Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Điều trị tăng huyết áp nguyên phát từ nhẹ đến trung bình.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim chứa lercanidipin hydroclorid 10 mg.

Liều dùng:

Liều chỉ định là 10 mg x 1 lần/ngày, nếu cần tăng liều lên 20 mg x 1 lần/ngày sau ít nhất 2 tuần.

Người lớn tuổi: Cần theo dõi cẩn thận khi bắt đầu điều trị.

Bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan: Cần theo dõi cẩn thận khi bắt đầu điều trị. Liều chỉ định thông thường có thể được dung nạp bởi nhóm đối tượng này, nên phải thận trọng khi điều chỉnh tăng liều lên 20 mg mỗi ngày. Tác động hạ huyết áp ở bệnh nhân suy gan tăng do đó cần xem xét việc điều chỉnh liều dùng.

Tác dụng phụ:

Ít gặp:

Đau đầu, chóng mặt, phù nề ngoại biên, tim đập nhanh, hồi hộp, đỏ bừng.

Hiếm gặp:

Ngủ gật, đau thắt ngực, buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng, nôn, phát ban, đau cơ, suy nhược, mệt mỏi.

Rất hiếm gặp:

Phì đại nướu, tăng thuận nghịch nồng độ các transaminase huyết thanh, hạ huyết áp, đi tiểu nhiều, đau ngực, tăng nhạy cảm, ngất.

Đau vùng ngực phía trước tim hay đau thắt ngực. Một vài trường hợp bị nhồi máu cơ tim.

Lưu ý:

Nên theo dõi cẩn thận khi lercanidipin được chỉ định cho bệnh nhân có hội chứng nút xoang bệnh lý (trường hợp không sử dụng máy tạo nhịp tim), bệnh nhân rối loạn chức năng tâm thất trái. Tăng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ khi sử dụng dihydropyridin tác động ngắn, nên lercanidipin tác động kéo dài được đề nghị cho đối tượng này.

Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai hay có khả năng mang thai trừ khi có sử dụng những biện pháp tránh thai có hiệu quả.

Do thuốc có thể phân bố vào sữa mẹ, phụ nữ có thai không nên dùng.

Dựa vào kinh nghiệm lâm sàng, thuốc không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần được theo dõi cẩn thận bởi các tác dụng phụ có thể xảy ra nhưng hiếm gặp như chóng mặt, suy nhược, mệt mỏi và ngủ gật.

Phụ nữ có thai: Chưa có kinh nghiệm sử dụng lercanidipin trên lâm sàng ở phụ nữ có thai và cho con bú nhưng những thuốc khác thuộc nhóm dihydropyridin được biết là gây quái thai trên động vật, do đó lercanidipin không nên chỉ định cho phụ nữ có thai hay có khả năng mang thai trừ khi có sử dụng những biện pháp tránh thai có hiệu quả.

Phụ nữ cho con bú: Do có tính thân dầu cao nên lercanidipin có thể phân bố vào sữa. Vì vậy, thuốc không nên được chỉ định với phụ nữ cho con bú.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Dựa vào kinh nghiệm lâm sàng, lercanidipin không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần được theo dõi cẩn thận bởi các tác dụng phụ có thể xảy ra như chóng mặt, suy nhược, mệt mỏi, và ngủ gật nhưng hiếm gặp.

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30oC.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với lercanidipin, nhóm dihydropyridin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả.

Tắc nghẽn đường ra tâm thất trái.

Suy tim sung huyết chưa được điều trị.

Đau thắt ngực không ổn định.

Trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim.

Dùng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, cyclosporin, nước bưởi.

Bệnh nhân suy gan hay suy thận trầm trọng (hệ số GFR < 30 ml/ phút).

Bệnh nhân dưới 18 tuổi.