THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Enalapril STADA® 5 mg
Xuất xứ:
Việt Nam
Công dụng:
Enalapril tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách ức chế men chuyển. Enalaprilate làm giảm sức cản của động mạch ngoại biên. Trong bệnh suy tim Enalapril maleate làm giảm tiền và hậu tải, cung lượng tim có thể tăng mà không ảnh hưởng đáng kể đến nhịp tim.
Ðiều trị lâu dài với enalapril làm giảm chứng phì đại, triệu chứng và độ suy tim và làm tăng sức chịu đựng khi gắng sức.
Hàm lượng:
Mỗi viên nén chứa enalapril maleat 5 mg.
Liều dùng:
Điều trị tăng huyết áp:
Liều khởi đầu: 5 mg/ngày uống vào lúc đi ngủ.
Bệnh nhân bị suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu:
Liều khởi đầu: 2,5 mg/ngày. Nên ngưng dùng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng enalapril và tiếp tục sau đó nếu cần thiết.
Liều duy trì thường dùng: 10-20 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng đến liều 40 mg/ngày trong trường hợp tăng huyết áp nặng.
Có thể chia liều làm 2 lần nếu như liều đơn không đủ để kiểm soát.
Điều trị suy tim:
Bệnh nhân bị suy tim hoặc bị rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng: Liều khởi đầu: 2,5 mg/ngày.
Liều duy trì thông thường: 20 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, có thể tăng đến liều 40 mg/ngày chia làm 2 lần.
Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:
Bệnh nhân dùng 2,5 mg x 2 lần/ngày và tăng dần cho đến khi dung nạp tới liều đích hàng ngày 20 mg (chia làm nhiều lần).
Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy tim và suy thận hoặc giảm natri huyết:
Ở bệnh nhân suy tim bị giảm natri huyết (natri huyết thanh <130 mEq/L) hoặc creatinin huyết thanh >1,6 mg/dL, liều khởi đầu 2,5 mg/ ngày dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Có thể tăng liều đến 2,5 mg x 2 lần/ngày, 5 mg x 2 lần/ngày và cao hơn nếu cần. Thường việc điều chỉnh liều này có thể được tiến hành cách quãng 4 ngày hoặc dài hơn nếu không xảy ra hạ huyết áp quá mức hoặc suy giảm chức năng thận nghiêm trọng. Liều tối đa là 40 mg/ngày.
Trẻ em:
Bệnh nhi có thể nuốt nguyên viên thuốc, liều dùng tùy theo bệnh án và đáp ứng huyết áp của bệnh nhi.
Bệnh nhi nặng từ 20 kg đến < 50 kg: Liều khởi đầu 2,5 mg. Liều tối đa 20 mg/ngày
Bệnh nhi nặng ≥ 50 kg: Liều khởi đầu 5 mg. Liều tối đa 40 mg/ngày
Không dùng thuốc cho trẻ sơ sinh và ở bệnh nhi có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2.
Uống thuốc ngày một lần. Sử dụng viên thuốc có chứa hàm lượng 2,5 mg enalapril maleat khi dùng liều 2,5 mg.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua, nhưng có khoảng 3%-6% người dùng thuốc phải ngưng điều trị.
Đã có biểu hiện hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau khi dùng liều enalapril đầu tiên; có đến 2–3% số người trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng điều trị, đặc biệt với những người suy tim, hạ natri huyết, và với người cao tuổi được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Ở người suy tim sung huyết thường xuất hiện hạ huyết áp triệu chứng, chức năng thận xấu đi và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt trong thời gian đầu dùng enalapril ở người điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Chức năng thận xấu đi (tăng nhất thời urê huyết và tăng nồng độ creatinin huyết thanh) đã xảy ra ở khoảng 20% người tăng huyết áp do bệnh thận, đặc biệt ở những người hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có thận đơn độc (một thận).
Thường gặp:
Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.
Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.
Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực và đau ngực.
Phát ban, ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi, suy thận.
Ít gặp:
Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, bạch cầu trung tính.
Protein niệu.
Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.
Hiếm gặp:
Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng.
Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn
Khi bắt đầu điều trị, nên dùng thuốc liều thấp và kiểm tra nồng độ natri huyết thanh. Có thể xảy ra phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều enalapril đầu tiên, và nếu có thêm phù thanh quản có thể gây tử vong. Cần thông báo cho bệnh nhân về những dấu hiệu và triệu chứng của phù mạch (phù mặt, mắt, môi, lưỡi, hoặc khó thở), khi thấy có triệu chứng này phải ngừng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ. Điều trị phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, bao gồm các biện pháp sau:
Ngưng dùng enalapril và cho bệnh nhân vào viện; tiêm adrenalin dưới da; tiêm tĩnh mạch diphehydramin hydroclorid; tiêm tĩnh mạch hydrocortison.
Định kỳ theo dõi và đếm bạch cầu ở bệnh nhân sử dụng enalapril, đặc biệt ở người suy thận.
Phải theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt đầu điều trị.
Nếu không đạt được đáp ứng điều trị đủ trong vòng 4 tuần, nên tăng liều dùng hoặc điều trị thêm bằng những thuốc chống tăng huyết áp khác.
Khi có hạ huyết áp nặng cần truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Enalapril thường không ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết thanh. Nếu dùng enalapril cùng với thuốc lợi niệu có thể giảm nguy cơ giải phóng aldosterone thứ phát cùng với hạ kali huyết. Ở người suy thận, enalapril có thể gây tăng nồng độ kali huyết thanh. Bởi vậy, không khuyến cáo dùng thuốc lợi tiểu giữ kali và thuốc bổ sung kali cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận vì có thể làm tăng kali huyết. Nếu vẫn cần phải điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu, phải hết sức thận trọng và thường xuyên đo kali huyết. Cần phải đo creatinin huyết trước khi bắt đầu điều trị thuốc cho bệnh nhân có nghi ngờ bị hẹp động mạch thận.
Trong phẫu thuật lớn hoặc trong khi gây mê bằng thuốc có tác dụng hạ huyết áp, enalapril có thể ngăn cản tạo angiotensin II, sau khi có giải phóng renin bù trừ dẫn đến hạ huyết áp kịch phát, cần được điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.
Lưu ý:
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA):
Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Ức chế kép hệ RAA bằng việc dùng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc thuốc chứa aliskiren không được khuyến cáo. Phải thường xuyên theo dõi chức năng thận, chất điện giải và huyết áp.
Không dùng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II trên bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.
Hạ huyết áp có triệu chứng:
Rất hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Ở bệnh nhân tăng huyết áp dùng enalapril dễ có khuynh hướng xảy ra hạ huyết áp có triệu chứng nếu bệnh nhân giảm thể tích máu, như dùng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân, tiêu chảy hoặc nôn. Đã thấy hạ huyết áp có triệu chứng ở bệnh nhân suy tim có hoặc không có suy thận kèm theo.
Điều này có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân suy tim nặng hơn, do dùng thuốc lợi niệu quai liều cao, giảm natri huyết hoặc suy chức năng thận. Nên khởi đầu điều trị dưới sự theo dõi nội khoa và bệnh nhân phải được theo dõi mỗi lần chỉnh liều enalapril và/hoặc thuốc lợi tiểu. Nhưng lưu ý trên có thể áp dụng cho bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh lý mạch máu não, vì sự giảm huyết áp quá mức trên các bệnh nhân này có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Nếu có hạ huyết áp, nên để bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho việc tiếp tục điều trị và thường không có gì trở ngại khi dùng liều tiếp theo khi huyết áp đã tăng lên sau khi bù đủ dịch.
Một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc huyết áp thấp, khi dùng enalapril có thể làm huyết áp hạ thêm. Tác dụng này đã được biết trước và thường không phải là lý do để ngừng điều trị. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng, có thể giảm liều và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu và/hoặc enalapril.
Hẹp động mạch chủ hoặc van 2 lá/ phì đại cơ tim:
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân tắc nghẽn van và đường ra của tâm thất trái và tránh dùng trong trường hợp sốc tim và tắc nghẽn huyết động đáng kể.
Suy chức năng thận:
Điều chỉnh liều ban đầu theo độ thanh thải của creatinin, sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Cần phải theo dõi thường xuyên nồng độ kali và creatinin trên bệnh nhân này.
Đã có báo cáo suy thận có thể được phục hồi xảy ra khi dùng enalapril trên bệnh nhân bị suy tim nặng hoặc bị bệnh thận, gồm cả hẹp động mạch thận.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện bệnh thận từ trước cũng có tăng urê và creatinin huyết khi dùng enalapril với thuốc lợi tiểu. Giảm liều enalapril và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu. Tình trạng này có thể nặng hơn nếu bệnh nhân bị hẹp động mạch thận.
Tăng huyết áp do mạch máu thận:
Đối với bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, nguy cơ hạ huyết áp và suy thận khi điều trị với thuốc ức chế ACE cao hơn. Có thể mất chức năng thận chỉ với những thay đổi nhỏ về creatinin huyết thanh. Ở những bệnh nhân này, phải được theo dõi chặt chẽ và bắt đầu điều trị với liều thấp, thường xuyên kiểm tra chức năng thận.
Ghép thận:
Khuyến cáo không dùng thuốc.
Suy gan:
Hiếm khi điều trị với các thuốc ức chế ACE gây ra hội chứng vàng da, ứ mật hoặc viêm gan và tiến triển đến hoại tử gan bùng phát dẫn đến tử vong. Cơ chế của hội chứng trên chưa được làm rõ. Trong khi điều trị với nhóm thuốc này, nếu có hiện tượng vàng da hay enzym gan tăng cao thì nên ngưng thuốc và có những theo dõi y tế thích hợp.
Giảm bạch trung tính/ mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu:
Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có yếu tố phức tạp khác, giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Dùng thuốc thận trọng trên những bệnh nhân bị bệnh collagen mạch máu, điều trị ức chế miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp những yếu tố này, đặc biệt với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận trước đó.
Ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng không đáp ứng với điều trị kháng sinh đặc trị: Nên theo dõi số lượng bạch cầu định kỳ và hướng dẫn bệnh nhân nhận biết sớm các dấu hiệu nhiễm trùng.
Quá mẫn/ phù mạch:
Hiếm gặp phù ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản. Ngưng dùng thuốc khi xảy ra quá mẫn, theo dõi cho đến khi các triệu chứng biến mất hoàn toàn. Thậm chí trong trường hợp chỉ phù lưỡi, không có dấu hiệu khó thở, vẫn phải theo dõi kỹ và lâu dài bệnh nhân vì trị liệu kháng histamin và corticoid có thể không đủ hiệu quả. Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến các thuốc ức chế ACE có thể có nguy cơ bị phù mạch cao khi dùng một thuốc ức chế ACE.
Phản ứng dạng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm với côn trùng Hymenoptera:
Hiếm gặp bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE bị phản ứng dạng phản vệ đe dọa tính mạng trong khi đang điều trị giải mẫn cảm với nọc độc Hymenoptera. Để tránh được các phản ứng này tạm ngừng điều trị thuốc ức chế ACE trước mỗi lần giải mẫn cảm.
Phản ứng dạng phản vệ trong quá trình thẩm phân loại LDL:
Một số bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế ACE trong quá trình thẩm phân loại LDL bằng dextran sulfat có thể xảy ra phản ứng dạng phản vệ nguy hiểm đến tính mạng, mặc dù các trường hợp này hiếm khi xảy ra. Có thể loại trừ các phản ứng này bằng cách tạm ngừng sử dụng thuốc ức chế ACE trước mỗi đợt thẩm phân.
Bệnh nhân thẩm phân máu:
Các phản ứng dạng phản vệ đã được ghi nhận ở bệnh nhân được thẩm phân với màng lọc có tính thấm cao và điều trị cùng lúc với một thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân này, nên lưu ý dùng một loại màng thẩm phân khác hoặc một nhóm thuốc hạ huyết áp khác.
Giảm glucose máu:
Khi bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE cho bệnh nhân tiểu đường đã điều trị với một thuốc tiểu đường dạng uống hoặc insulin, phải hướng dẫn bệnh nhân theo dõi tình trạng hạ glucose máu, đặc biệt trong tháng đầu tiên khi bắt đầu sử dụng kết hợp.
Ho:
Ho khan, kéo dài và sẽ hết khi ngưng thuốc. Nên lưu ý đến phản ứng ho do dùng thuốc ức chế ACE khi chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý gây ho.
Phẫu thuật/gây mê:
Ở bệnh nhân đang trải qua cuộc phẫu thuật lớn hoặc trong lúc gây mê với các thuốc gây mê có hiện tượng hạ huyết áp, enalapril ngăn chặn sự hình thành angiotensin II sau khi có giải phóng renin bù trừ. Nếu hạ huyết áp xảy ra và được cho là do cơ chế này, có thể điều trị bằng cách làm tăng thể tích.
Tăng kali huyết:
Tăng kali huyết được thấy ở một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế ACE, kể cả enalapril. Các yếu tố gây tăng kali huyết bao gồm suy thận, suy giảm chức năng thận, tuổi tác (> 70 tuổi), tiểu đường, tình trạng mất nước, mất bù tim cấp tính, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren, hoặc amilorid), thuốc bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali hay thuốc khác có liên qua đến tăng kali huyết (như heparin). Việc sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hay các chất thay thế muối chứa kali, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận có thể gây tăng nồng độ kali huyết đáng kể. Tăng kali huyết có thể gây loạn nhịp nghiêm trọng và đôi khi có thể gây tử vong. Nếu việc sử dụng đồng thời enalapril và bất kỳ thuốc nào kể trên được xem là hợp lý thì cần phải thận trọng và thường xuyên theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh.
Lithi:
Không kết hợp lithi và enalapril.
Lactose:
Thành phần của thuốc có chứa lactose. Không dùng thuốc này cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Phụ nữ nên ngừng dùng thuốc ngay khi phát hiện có thai.
Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
Dùng thuốc thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thỉnh thoảng có thể xảy ra choáng váng và mệt mỏi.
Bảo quản:
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với enalapril hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch do điều trị thuốc ức chế ACE và bệnh nhân bị phù mạch di truyền hay tự phát.
Hẹp động mạch hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.
Hẹp van động mạch chủ và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
Hạ huyết áp trước đó.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét