Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch 

Những bệnh nhân người lớn bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc có bệnh lý động mạch ngoại biên đã thành lập.

Những bệnh nhân người lớn bị hội chứng mạch vành cấp tính:

- Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm những bệnh nhân có đặt giá đỡ mạch vành (stent) trong quá trình can thiệp động mạch vành qua da, dùng kết hợp với aspirin.

- Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên dùng kết hợp với aspirin ở bệnh nhân được điều trị nội khoa và điều trị bằng thuốc tan huyết khối.

Phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối trong rung nhĩ 

Ở những bệnh nhân người lớn bị rung tâm nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến cố mạch máu, không phù hợp với điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K (VKA) và những người có nguy cơ chảy máu thấp, clopidogrel được chỉ định kết hợp với aspirin để phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối, bao gồm đột quỵ.

Clopistad được dùng bằng đường uống không phụ thuộc vào bữa ăn. 

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim chứa clopidogrel bisulafe 97,86 mg.

(Tương đương 75 mg clopidogrel base)

Liều dùng:

Người lớn và người cao tuổi: 

Dùng liều duy nhất 75 mg/ngày.

Ở những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính:

Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): Nên bắt đầu điều trị bằng với liều tấn công 300 mg dùng một lần duy nhất và sau đó tiếp tục với liều 75 mg x 1 lần/ngày (kết hợp với aspirin 75 - 325 mg/ngày). Do liều aspirin càng cao thì nguy cơ xuất huyết càng cao, không dùng aspirin với liều vượt quá 100 mg. Thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định chính thức. Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng hỗ trợ việc dùng đến 12 tháng và lợi ích tối đa được ghi nhận từ tháng thứ 3.

Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên:

Bắt đầu bằng liều tấn công 300 mg kết hợp với aspirin và có hoặc không có tác nhân gây tan sợi huyết, tiếp theo dùng liều đơn 75 mg/ngày. Ở bệnh nhân trên 75 tuổi không dùng liều tấn công lúc khởi đầu điều trị. Liệu pháp kết hợp nên được khởi đầu càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu có triệu chứng và tiếp tục duy trì đến ít nhất 4 tuần. Lợi ích của sự kết hợp giữa clopidogrel với aspirin dùng sau 4 tuần chưa được nghiên cứu.

Ở bệnh nhân bị rung tâm nhĩ, clopidogrel được khuyên dùng với liều duy nhất 75 mg/ngày. Nên khởi đầu và tiếp tục phối hợp với aspirin (75 - 100 mg/ngày).

Tác dụng phụ:

Thường gặp:

Tụ máu, bầm tím, chảy máu cam.

Xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.

Ít gặp:

Giảm tiểu cầu, bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.

Xuất huyết nội sọ (một số trường hợp đã được báo cáo với kết quả gây tử vong), nhức đầu, dị cảm, hoa mắt.

Chảy máu mắt (kết mạc, nhãn cầu, võng mạc).

Loét dạ dày-tà tràng, viêm dạ dày, nôn mửa, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.

Nổi mẩn, ngứa, xuất huyết da (ban xuất huyết).

Tiểu ra máu.

Kéo dài thời gian chảy máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu.

Hiếm gặp

Giảm bạch cầu trung tính, bao gồm giảm bạch cầu trung tính nặng.

Xuất huyết sau phúc mạc.

Chóng mặt.

Lưu ý:

Do nguy cơ xuất huyết và các tác dụng không mong muốn về huyết học, nếu thấy có những triệu chứng gợi ý xuất huyết lâm sàng thì phải nhanh chóng thực hiện ngay việc đếm tế bào máu và/hay làm các xét nghiệm thích hợp. Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có nguy cơ bị xuất huyết như chấn thương, phẫu thuật hay các trạng thái bệnh lý khác. Bệnh nhân nên được theo dõi kỹ bất kỳ dấu hiệu xuất huyết nào bao gồm xuất huyết ẩn, đặc biệt là trong vài tuần đầu điều trị và/hay sau khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn ở tim hay phẫu thuật. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp clopidogrel với thuốc chống đông máu do kết hợp này có thể làm tăng cường độ chảy máu.

Nếu bệnh nhân có kế hoạch phẫu thuật và không cần đến hiệu quả kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng thuốc 7 ngày trước phẫu thuật. Trước khi có kế hoạch phẫu thuật và trước khi dùng bất kỳ một thuốc mới nào bệnh nhân phải thông báo cho bác sỹ biết họ đang dùng clopidogrel. Clopidogrel làm kéo dài thời gian chảy máu và nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân tổn thương có xu hướng xuất huyết (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và nội nhãn).

Thời gian cầm máu có thể kéo dài hơn bình thường khi dùng clopidogrel (riêng lẻ hay kết hợp với aspirin). Bệnh nhân nên thông báo cho bác sỹ khi có bất kỳ chảy máu bất thường nào.

Xuất huyết giảm tiểu cầu đã được ghi nhận nhưng rất hiếm gặp sau khi dùng clopidogrel, đôi khi chỉ sau một thời gian ngắn dùng thuốc.

Do thiếu dữ liệu, clopidogrel không khuyên dùng trong 7 ngày đầu tiên sau khi đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính.

Thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân suy thận, bệnh nhân bị bệnh gan vừa là những người bị chảy máu đa tạng.

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai, chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc vì nguy cơ phản ứng có hại trầm trọng đối với trẻ.

Thuốc có thể gây nhức đầu, hoa mắt và chảy máu mắt (tần suất ít gặp) và chóng mặt (tần suất hiếm gặp). Bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn này không nên lái xe hay vận hành máy móc.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với clopidogrel hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Đang có chảy máu bệnh lý như loét tiêu hóa, chảy máu trong não.

Suy gan nặng.