Thứ Sáu, 7 tháng 8, 2020

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP , Enalapril STADA® 10 mg

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP , Enalapril STADA® 10 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Các mức độ tăng huyết áp vô căn. 

Tăng huyết áp do bệnh lý thận. 

Tăng huyết áp kèm tiểu đường. 

Các mức độ suy tim: cải thiện sự sống, làm chậm tiến triển suy tim, giảm số lần nhồi máu cơ tim. 

Trị & phòng ngừa suy tim sung huyết. 

Phòng ngừa giãn tâm thất sau nhồi máu cơ tim.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa enalapril maleat 10 mg.  

Liều dùng:

Điều trị tăng huyết áp:

Liều khởi đầu: 5 mg/ngày. Nên dùng liều đầu tiên vào lúc đi ngủ.

Bệnh nhân bị suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu: Liều khởi đầu 2,5 mg/ngày. Nên ngưng dùng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng enalapril và tiếp tục sau đó nếu cần thiết.

Liều duy trì: 10-20 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng đến 40 mg/ngày trong trường hợp tăng huyết áp nặng. Có thể chia liều làm 2 lần nếu như liều đơn không đủ để kiểm soát.

Điều trị suy tim:

Bệnh nhân bị suy tim hoặc bị rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:

Liều khởi đầu: uống 2,5 mg/ngày. Liều duy trì: 20 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Có thể tăng đến liều 40 mg/ngày chia làm 2 lần.

Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:

2,5 mg x 2 lần/ngày và tăng dần cho đến khi dung nạp tới liều duy trì hàng ngày 20 mg (chia làm nhiều lần).

Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy tim và suy thận hoặc giảm natri huyết.

Ở bệnh nhân suy tim bị giảm natri huyết (natri huyết thanh <130 mEq/L) hoặc creatinin huyết thanh >1,6 mg/dL, nên khởi đầu liều 2,5 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ. Có thể tăng liều đến 2,5 mg x 2 lần/ngày, sau đó 5 mg x 2 lần/ngày và cao hơn nếu cần. Việc điều chỉnh liều này có thể được tiến hành cách quãng 4 ngày hoặc dài hơn nếu không xảy ra tụt huyết áp quá mức hoặc suy giảm chức năng thận nghiêm trọng. Liều tối đa là 40 mg/ngày.

Trẻ em:

Liều khởi đầu 80 mcg/kg x 1 lần/ngày. Liều dùng tối đa 5 mg. Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. 

Trẻ em nặng từ 20 kg–dưới 50 kg: Liều khởi đầu 2,5 mg x 1 lần/ngày, liều tối đa 20 mg/ngày.

Trẻ em nặng > 50 kg: Liều khởi đầu 5 mg x 1 lần/ngày, liều tối đa 40 mg/ngày.

Trẻ em bị suy tim nặng: Liều 100-500 mcg/kg/ngày.

Tác dụng phụ:

Thường gặp: 

Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.

Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.

Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực và đau ngực.

Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi.

Phát ban, suy thận.

Ít gặp:

Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, bạch cầu trung tính.

Protein niệu.

Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.

Hiếm gặp:

Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng.

Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.

Lưu ý:

Không dùng thuốc ở bệnh nhân bị tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (như hẹp động mạch chủ, bệnh phì đại cơ tim).

Không dùng thuốc cho bệnh nhân bị bệnh mạch máu thận hoặc nghi ngờ bị bệnh mạch máu thận, nhưng thỉnh thoảng cần thiết dùng cho chứng tăng huyết áp kháng trị nặng ở những bệnh nhân này, khi đó họ nên dùng thuốc thật thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc.

Suy chức năng thận:

Nên kiểm tra chức năng thận trước khi dùng thuốc và trong suốt quá trình điều trị.

Bệnh nhân đang mắc bệnh thận hoặc đang dùng liều cao nên kiểm tra thường xuyên protein niệu.

Kiểm tra số lượng bạch cầu rất cần thiết cho bệnh nhân bị rối loạn chất tạo keo như bệnh lupus ban đỏ hệ thống và bệnh xơ cứng bì, hoặc ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt khi họ cũng bị suy giảm chức năng thận.

Đã thấy hạ huyết áp có triệu chứng trong giai đoạn bắt đầu dùng thuốc ở bệnh nhân suy tim và những bệnh nhân bị mất natri hoặc mất nước.

Khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai vào 3 tháng giữa và cuối thai kỳ, thuốc có thể gây nguy hiểm thậm chí gây tử vong ở bào thai đang phát triển. Nên ngừng dùng thuốc ngay khi phát hiện có thai.

Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.

Dùng thuốc thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thỉnh thoảng có thể xảy ra choáng váng và mệt mỏi.

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với enalapril hay với bất cứ thành phần nào của thuốc

Có tiền sử phù mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển.

Hẹp động mạch thận.

Hẹp van động mạch chủ và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.

​Có tiền sử hạ huyết áp.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Enalapril STADA® 5 mg

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Enalapril STADA® 5 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Enalapril tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách ức chế men chuyển. Enalaprilate làm giảm sức cản của động mạch ngoại biên. Trong bệnh suy tim Enalapril maleate làm giảm tiền và hậu tải, cung lượng tim có thể tăng mà không ảnh hưởng đáng kể đến nhịp tim.
Ðiều trị lâu dài với enalapril làm giảm chứng phì đại, triệu chứng và độ suy tim và làm tăng sức chịu đựng khi gắng sức.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa enalapril maleat 5 mg.

Liều dùng:

Điều trị tăng huyết áp:

Liều khởi đầu: 5 mg/ngày uống vào lúc đi ngủ.

Bệnh nhân bị suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu:

Liều khởi đầu: 2,5 mg/ngày. Nên ngưng dùng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng enalapril và tiếp tục sau đó nếu cần thiết.

Liều duy trì thường dùng: 10-20 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng đến liều 40 mg/ngày trong trường hợp tăng huyết áp nặng.

Có thể chia liều làm 2 lần nếu như liều đơn không đủ để kiểm soát.

Điều trị suy tim:

Bệnh nhân bị suy tim hoặc bị rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng: Liều khởi đầu: 2,5 mg/ngày.

Liều duy trì thông thường: 20 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, có thể tăng đến liều 40 mg/ngày chia làm 2 lần.

Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:

Bệnh nhân dùng 2,5 mg x 2 lần/ngày và tăng dần cho đến khi dung nạp tới liều đích hàng ngày 20 mg (chia làm nhiều lần).

Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy tim và suy thận hoặc giảm natri huyết:

Ở bệnh nhân suy tim bị giảm natri huyết (natri huyết thanh <130 mEq/L) hoặc creatinin huyết thanh >1,6 mg/dL, liều khởi đầu 2,5 mg/ ngày dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.

Có thể tăng liều đến 2,5 mg x 2 lần/ngày, 5 mg x 2 lần/ngày và cao hơn nếu cần. Thường việc điều chỉnh liều này có thể được tiến hành cách quãng 4 ngày hoặc dài hơn nếu không xảy ra hạ huyết áp quá mức hoặc suy giảm chức năng thận nghiêm trọng. Liều tối đa là 40 mg/ngày.

Trẻ em:

Bệnh nhi có thể nuốt nguyên viên thuốc, liều dùng tùy theo bệnh án và đáp ứng huyết áp của bệnh nhi. 

Bệnh nhi nặng từ 20 kg đến < 50 kg: Liều khởi đầu 2,5 mg. Liều tối đa 20 mg/ngày

Bệnh nhi nặng ≥ 50 kg: Liều khởi đầu 5 mg. Liều tối đa 40 mg/ngày

Không dùng thuốc cho trẻ sơ sinh và ở bệnh nhi có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2.

Uống thuốc ngày một lần. Sử dụng viên thuốc có chứa hàm lượng 2,5 mg enalapril maleat khi dùng liều 2,5 mg.

Tác dụng phụ:

Các tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua, nhưng có khoảng 3%-6% người dùng thuốc phải ngưng điều trị.

Đã có biểu hiện hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau khi dùng liều enalapril đầu tiên; có đến 2–3% số người trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng điều trị, đặc biệt với những người suy tim, hạ natri huyết, và với người cao tuổi được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Ở người suy tim sung huyết thường xuất hiện hạ huyết áp triệu chứng, chức năng thận xấu đi và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt trong thời gian đầu dùng enalapril ở người điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Chức năng thận xấu đi (tăng nhất thời urê huyết và tăng nồng độ creatinin huyết thanh) đã xảy ra ở khoảng 20% người tăng huyết áp do bệnh thận, đặc biệt ở những người hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có thận đơn độc (một thận).

Thường gặp:

Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.

Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.

Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực và đau ngực.

Phát ban, ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi, suy thận.

Ít gặp:

Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, bạch cầu trung tính.

Protein niệu.

Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.

Hiếm gặp:

Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng.

Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.

Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn  

Khi bắt đầu điều trị, nên dùng thuốc liều thấp và kiểm tra nồng độ natri huyết thanh. Có thể xảy ra phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều enalapril đầu tiên, và nếu có thêm phù thanh quản có thể gây tử vong. Cần thông báo cho bệnh nhân về những dấu hiệu và triệu chứng của phù mạch (phù mặt, mắt, môi, lưỡi, hoặc khó thở), khi thấy có triệu chứng này phải ngừng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ. Điều trị phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, bao gồm các biện pháp sau:

Ngưng dùng enalapril và cho bệnh nhân vào viện; tiêm adrenalin dưới da; tiêm tĩnh mạch diphehydramin hydroclorid; tiêm tĩnh mạch hydrocortison.

Định kỳ theo dõi và đếm bạch cầu ở bệnh nhân sử dụng enalapril, đặc biệt ở người suy thận.

Phải theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt đầu điều trị.

Nếu không đạt được đáp ứng điều trị đủ trong vòng 4 tuần, nên tăng liều dùng hoặc điều trị thêm bằng những thuốc chống tăng huyết áp khác.

Khi có hạ huyết áp nặng cần truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Enalapril thường không ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết thanh. Nếu dùng enalapril cùng với thuốc lợi niệu có thể giảm nguy cơ giải phóng aldosterone thứ phát cùng với hạ kali huyết. Ở người suy thận, enalapril có thể gây tăng nồng độ kali huyết thanh. Bởi vậy, không khuyến cáo dùng thuốc lợi tiểu giữ kali và thuốc bổ sung kali cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận vì có thể làm tăng kali huyết. Nếu vẫn cần phải điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu, phải hết sức thận trọng và thường xuyên đo kali huyết. Cần phải đo creatinin huyết trước khi bắt đầu điều trị thuốc cho bệnh nhân có nghi ngờ bị hẹp động mạch thận.

Trong phẫu thuật lớn hoặc trong khi gây mê bằng thuốc có tác dụng hạ huyết áp, enalapril có thể ngăn cản tạo angiotensin II, sau khi có giải phóng renin bù trừ dẫn đến hạ huyết áp kịch phát, cần được điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.

Lưu ý:

Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA):

Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Ức chế kép hệ RAA bằng việc dùng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc thuốc chứa aliskiren không được khuyến cáo. Phải thường xuyên theo dõi chức năng thận, chất điện giải và huyết áp. 

Không dùng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II trên bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.

Hạ huyết áp có triệu chứng: 

Rất hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Ở bệnh nhân tăng huyết áp dùng enalapril dễ có khuynh hướng xảy ra hạ huyết áp có triệu chứng nếu bệnh nhân giảm thể tích máu, như dùng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân, tiêu chảy hoặc nôn. Đã thấy hạ huyết áp có triệu chứng ở bệnh nhân suy tim có hoặc không có suy thận kèm theo.

Điều này có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân suy tim nặng hơn, do dùng thuốc lợi niệu quai liều cao, giảm natri huyết hoặc suy chức năng thận. Nên khởi đầu điều trị dưới sự theo dõi nội khoa và bệnh nhân phải được theo dõi mỗi lần chỉnh liều enalapril và/hoặc thuốc lợi tiểu. Nhưng lưu ý trên có thể áp dụng cho bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh lý mạch máu não, vì sự giảm huyết áp quá mức trên các bệnh nhân này có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.

Nếu có hạ huyết áp, nên để bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho việc tiếp tục điều trị và thường không có gì trở ngại khi dùng liều tiếp theo khi huyết áp đã tăng lên sau khi bù đủ dịch.

Một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc huyết áp thấp, khi dùng enalapril có thể làm huyết áp hạ thêm. Tác dụng này đã được biết trước và thường không phải là lý do để ngừng điều trị. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng, có thể giảm liều và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu và/hoặc enalapril.

Hẹp động mạch chủ hoặc van 2 lá/ phì đại cơ tim:

Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân tắc nghẽn van và đường ra của tâm thất trái và tránh dùng trong trường hợp sốc tim và tắc nghẽn huyết động đáng kể.

Suy chức năng thận: 

Điều chỉnh liều ban đầu theo độ thanh thải của creatinin, sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Cần phải theo dõi thường xuyên nồng độ kali và creatinin trên bệnh nhân này.

Đã có báo cáo suy thận có thể được phục hồi xảy ra khi dùng enalapril trên bệnh nhân bị suy tim nặng hoặc bị bệnh thận, gồm cả hẹp động mạch thận.

Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện bệnh thận từ trước cũng có tăng urê và creatinin huyết khi dùng enalapril với thuốc lợi tiểu. Giảm liều enalapril và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu. Tình trạng này có thể nặng hơn nếu bệnh nhân bị hẹp động mạch thận.

Tăng huyết áp do mạch máu thận:

Đối với bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, nguy cơ hạ huyết áp và suy thận khi điều trị với thuốc ức chế ACE cao hơn. Có thể mất chức năng thận chỉ với những thay đổi nhỏ về creatinin huyết thanh. Ở những bệnh nhân này, phải được theo dõi chặt chẽ và bắt đầu điều trị với liều thấp, thường xuyên kiểm tra chức năng thận.

Ghép thận:

Khuyến cáo không dùng thuốc.

Suy gan:

Hiếm khi điều trị với các thuốc ức chế ACE gây ra hội chứng vàng da, ứ mật hoặc viêm gan và tiến triển đến hoại tử gan bùng phát dẫn đến tử vong. Cơ chế của hội chứng trên chưa được làm rõ. Trong khi điều trị với nhóm thuốc này, nếu có hiện tượng vàng da hay enzym gan tăng cao thì nên ngưng thuốc và có những theo dõi y tế thích hợp.

Giảm bạch trung tính/ mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu: 

Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có yếu tố phức tạp khác, giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Dùng thuốc thận trọng trên những bệnh nhân bị bệnh collagen mạch máu, điều trị ức chế miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp những yếu tố này, đặc biệt với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận trước đó.

Ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng không đáp ứng với điều trị kháng sinh đặc trị: Nên theo dõi số lượng bạch cầu định kỳ và hướng dẫn bệnh nhân nhận biết sớm các dấu hiệu nhiễm trùng.

Quá mẫn/ phù mạch:

Hiếm gặp phù ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản. Ngưng dùng thuốc khi xảy ra quá mẫn, theo dõi cho đến khi các triệu chứng biến mất hoàn toàn. Thậm chí trong trường hợp chỉ phù lưỡi, không có dấu hiệu khó thở, vẫn phải theo dõi kỹ và lâu dài bệnh nhân vì trị liệu kháng histamin và corticoid có thể không đủ hiệu quả. Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến các thuốc ức chế ACE có thể có nguy cơ bị phù mạch cao khi dùng một thuốc ức chế ACE.

Phản ứng dạng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm với côn trùng Hymenoptera:

Hiếm gặp bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE bị phản ứng dạng phản vệ đe dọa tính mạng trong khi đang điều trị giải mẫn cảm với nọc độc Hymenoptera. Để tránh được các phản ứng này tạm ngừng điều trị thuốc ức chế ACE trước mỗi lần giải mẫn cảm.

Phản ứng dạng phản vệ trong quá trình thẩm phân loại LDL:

Một số bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế ACE trong quá trình thẩm phân loại LDL bằng dextran sulfat có thể xảy ra phản ứng dạng phản vệ nguy hiểm đến tính mạng, mặc dù các trường hợp này hiếm khi xảy ra. Có thể loại trừ các phản ứng này bằng cách tạm ngừng sử dụng thuốc ức chế ACE trước mỗi đợt thẩm phân.

Bệnh nhân thẩm phân máu:

Các phản ứng dạng phản vệ đã được ghi nhận ở bệnh nhân được thẩm phân với màng lọc có tính thấm cao và điều trị cùng lúc với một thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân này, nên lưu ý dùng một loại màng thẩm phân khác hoặc một nhóm thuốc hạ huyết áp khác.

Giảm glucose máu:

Khi bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE cho bệnh nhân tiểu đường đã điều trị với một thuốc tiểu đường dạng uống hoặc insulin, phải hướng dẫn bệnh nhân theo dõi tình trạng hạ glucose máu, đặc biệt trong tháng đầu tiên khi bắt đầu sử dụng kết hợp.

Ho: 

Ho khan, kéo dài và sẽ hết khi ngưng thuốc. Nên lưu ý đến phản ứng ho do dùng thuốc ức chế ACE khi chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý gây ho.

Phẫu thuật/gây mê:

Ở bệnh nhân đang trải qua cuộc phẫu thuật lớn hoặc trong lúc gây mê với các thuốc gây mê có hiện tượng hạ huyết áp, enalapril ngăn chặn sự hình thành angiotensin II sau khi có giải phóng renin bù trừ. Nếu hạ huyết áp xảy ra và được cho là do cơ chế này, có thể điều trị bằng cách làm tăng thể tích.

Tăng kali huyết:

Tăng kali huyết được thấy ở một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế ACE, kể cả enalapril. Các yếu tố gây tăng kali huyết bao gồm suy thận, suy giảm chức năng thận, tuổi tác (> 70 tuổi), tiểu đường, tình trạng mất nước, mất bù tim cấp tính, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren, hoặc amilorid), thuốc bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali hay thuốc khác có liên qua đến tăng kali huyết (như heparin). Việc sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hay các chất thay thế muối chứa kali, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận có thể gây tăng nồng độ kali huyết đáng kể. Tăng kali huyết có thể gây loạn nhịp nghiêm trọng và đôi khi có thể gây tử vong. Nếu việc sử dụng đồng thời enalapril và bất kỳ thuốc nào kể trên được xem là hợp lý thì cần phải thận trọng và thường xuyên theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh.

Lithi:

Không kết hợp lithi và enalapril.

Lactose:

Thành phần của thuốc có chứa lactose. Không dùng thuốc này cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Phụ nữ nên ngừng dùng thuốc ngay khi phát hiện có thai.

Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.

Dùng thuốc thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thỉnh thoảng có thể xảy ra choáng váng và mệt mỏi.

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với enalapril hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân có tiền sử phù mạch do điều trị thuốc ức chế ACE và bệnh nhân bị phù mạch di truyền hay tự phát.

Hẹp động mạch hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.

Hẹp van động mạch chủ và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.

Hạ huyết áp trước đó.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Diosmin STADA® 500 mg

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Diosmin STADA® 500 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Thuốc Diosmin STADA® có tác dụng điều trị các triệu chứng liên quan tới suy tĩnh mạch mạn tính tự phát và hệ thống của chân như: nặng chân, đau chân, cảm giác nóng rát, phù, suy chức năng, chuột rút chân về đêm và bồn chồn chân. Bạn dùng thuốc để điều trị những triệu chứng liên quan tới cơn trĩ cấp và bệnh trĩ mạn tính.

Ngoài ra, thuốc Diosmin STADA® có thể được sử dụng cho một số chỉ định khác không được đề cập trong hướng dẫn này, bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim chứa phân đoạn flavonoid vi hạt tinh chế

(Tương ứng với diosmin 450 mg và các flavonoid biểu thị bằng hesperidin 50 mg)

Liều dùng:

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh suy tĩnh mạch mãn tính

Bạn dùng 2 viên thuốc mỗi ngày kèm với bữa ăn.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị cơn trĩ cấp

Bạn dùng 6 viên thuốc mỗi ngày trong 4 ngày, sau đó 4 viên thuốc mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó 2 viên thuốc mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trĩ mạn tính

Bạn dùng 2 viên thuốc mỗi ngày kèm với bữa ăn.

Tác dụng phụ:

Rối loạn tiêu hóa.
Rối loạn thần kinh thực vật nhẹ, không cần ngừng điều trị.

Lưu ý:

Trĩ cấp: Thuốc này không thay thế cho điều trị đặc hiệu các bệnh khác của hậu môn.
Dùng trong điều trị ngắn hạn. Nếu các triệu chứng không mất đi nhanh chóng, cần tiến hành khám hậu môn và xem lại cách điều trị.
Chưa có báo cáo về thuốc gây tác dụng có hại ở người.
Không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc do chưa có đầy đủ dữ liệu về tính an toàn.
Chưa có dữ liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Diltiazem STADA® 60 mg

  THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Diltiazem STADA® 60 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Ðiều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa diltiazem hydroclorid 60 mg.

Liều dùng:

Người lớn:

Liều thường dùng là một viên 60 mg x 3 lần/ngày. Tuy nhiên, đáp ứng của bệnh nhân có thể thay đổi và nhu cầu liều lượng có thể khác nhau đáng kể giữa các bệnh nhân. Nếu cần có thể tăng liều đến 360 mg/ngày. Liều cao hơn lên đến 480 mg/ngày đã được sử dụng có lợi ở một số bệnh nhân đặc biệt là trong đau thắt ngực không ổn định. Không có bằng chứng nào về việc giảm hiệu quả ở những liều cao này.

Người cao tuổi và bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận:

Liều khởi đầu khuyến cáo là một viên 60 mg x 2 lần/ngày. Nên đo nhịp tim thường xuyên cho các nhóm bệnh nhân này và không nên tăng liều nếu nhịp tim giảm xuống dưới 50 nhịp/phút.

Trẻ em:

Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Vì vậy khuyến cáo không dùng diltiazem cho trẻ em.

Tác dụng phụ:

Rất thường gặp

Phù ngoại vi.

Thường gặp

Nhức đầu, chóng mặt.

Blốc nhĩ thất (có thể là độ 1, độ 2 hoặc độ 3; blốc nhánh có thể xảy ra), đánh trống ngực.

Đỏ bừng.

Táo bón, khó tiêu, đau dạ dày, buồn nôn.

Ban đỏ.

Khó chịu.

Ít gặp

Căng thẳng, mất ngủ.

Nhịp tim chậm.

Hạ huyết áp thế đứng.

 Nôn, tiêu chảy.

Tăng enzym gan (tăng AST, ALT, LDH, ALP).

Hiếm gặp

Khô miệng.

Mày đay.

Chưa biết

Giảm tiểu cầu.

Thay đổi tâm trạng (gồm cả trầm cảm).

Hội chứng ngoại tháp.

Blốc xoang nhĩ, suy tim sung huyết, ngừng xoang, ngừng tim (vô tâm thu).

Viêm mạch (gồm cả viêm mạch máu hủy bạch cầu).

Tăng sản nướu.

Tăng glucose huyết.

Viêm gan.

Nhạy cảm với ánh sáng (bao gồm dày sừng dạng lichen ở vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời), phù mạch, phát ban, hồng ban đa dạng (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng hoại tử da nhiễm độc), đổ mồ hôi, viêm da tróc vảy, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, thỉnh thoảng ban da tróc vảy có hoặc không có sốt.

Vú to ở nam giới.

Lưu ý:

Cần theo dõi chặt chẽ đối với những bệnh nhân bị suy giảm chức năng tâm thất trái, nhịp tim chậm (nguy cơ trầm trọng) hoặc có blốc nhĩ thất độ 1 hay khoảng PR kéo dài được phát hiện trên điện tâm đồ (nguy cơ trầm trọng và hiếm khi blốc hoàn toàn).

Tăng nồng độ diltiazem trong huyết tương có thể thấy ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận hoặc gan. Nên cẩn thận tuân thủ chống chỉ định, thận trọng và giám sát chặt chẽ, đặc biệt là nhịp tim khi bắt đầu điều trị.

Trong trường hợp gây mê toàn thân, phải thông báo cho bác sĩ gây mê bệnh nhân đang dùng diltiazem. Tình trạng giảm co bóp, dẫn truyền và tính tự động của tim cũng như giãn mạch máu do thuốc gây mê có thể bị gia tăng bởi các thuốc chẹn kênh calci.

Điều trị bằng diltiazem có thể liên quan đến những thay đổi về tính khí, bao gồm trầm cảm. Quan trọng là nhận biết sớm các triệu chứng có liên quan, đặc biệt ở những bệnh nhân dễ mắc. Trong trường hợp như vậy, nên xem xét ngưng thuốc.

Diltiazem có tác dụng ức chế nhu động ruột. Vì vậy nên dùng thận trọng đối với những bệnh nhân có nguy cơ tiến triển tắc ruột.

Cần theo dõi cẩn thận đối với bệnh nhân đái tháo đường tiềm ẩn hoặc rõ ràng do khả năng tăng glucose máu.

Phụ nữ có thai: Có rất ít dữ liệu từ việc sử dụng diltiazem cho phụ nữ có thai. Diltiazem đã được chứng minh là có độc tính sinh sản ở một số loài động vật (chuột cống, chuột nhắt, thỏ). Do đó, diltiazem không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai, cũng như ở phụ nữ có khả năng có thai không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.

Phụ nữ cho con bú: Diltiazem bài tiết qua sữa mẹ và chưa biết được ảnh hưởng có thể xảy ra với trẻ còn bú, do đó không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Trên cơ sở báo cáo phản ứng có hại của thuốc như chóng mặt, ngủ gà (thường gặp), có thể thay đổi khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện.

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30oC.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với diltiazem hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Rối loạn hoạt động nút xoang.

Blốc nhĩ thất độ 2 và độ 3.

Suy thất trái kèm theo sung huyết phổi.

Nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/phút.

Phụ nữ cho con bú.

Dùng đồng thời với dantrolen tiêm truyền.

Kết hợp với ivabradin.

Bệnh nhân hạ huyết áp nặng (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg).

Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính và sung huyết phổi trên X-quang phổi.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Clopistad

  THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Clopistad

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch 

Những bệnh nhân người lớn bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc có bệnh lý động mạch ngoại biên đã thành lập.

Những bệnh nhân người lớn bị hội chứng mạch vành cấp tính:

- Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm những bệnh nhân có đặt giá đỡ mạch vành (stent) trong quá trình can thiệp động mạch vành qua da, dùng kết hợp với aspirin.

- Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên dùng kết hợp với aspirin ở bệnh nhân được điều trị nội khoa và điều trị bằng thuốc tan huyết khối.

Phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối trong rung nhĩ 

Ở những bệnh nhân người lớn bị rung tâm nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến cố mạch máu, không phù hợp với điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K (VKA) và những người có nguy cơ chảy máu thấp, clopidogrel được chỉ định kết hợp với aspirin để phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối, bao gồm đột quỵ.

Clopistad được dùng bằng đường uống không phụ thuộc vào bữa ăn. 

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim chứa clopidogrel bisulafe 97,86 mg.

(Tương đương 75 mg clopidogrel base)

Liều dùng:

Người lớn và người cao tuổi: 

Dùng liều duy nhất 75 mg/ngày.

Ở những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính:

Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): Nên bắt đầu điều trị bằng với liều tấn công 300 mg dùng một lần duy nhất và sau đó tiếp tục với liều 75 mg x 1 lần/ngày (kết hợp với aspirin 75 - 325 mg/ngày). Do liều aspirin càng cao thì nguy cơ xuất huyết càng cao, không dùng aspirin với liều vượt quá 100 mg. Thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định chính thức. Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng hỗ trợ việc dùng đến 12 tháng và lợi ích tối đa được ghi nhận từ tháng thứ 3.

Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên:

Bắt đầu bằng liều tấn công 300 mg kết hợp với aspirin và có hoặc không có tác nhân gây tan sợi huyết, tiếp theo dùng liều đơn 75 mg/ngày. Ở bệnh nhân trên 75 tuổi không dùng liều tấn công lúc khởi đầu điều trị. Liệu pháp kết hợp nên được khởi đầu càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu có triệu chứng và tiếp tục duy trì đến ít nhất 4 tuần. Lợi ích của sự kết hợp giữa clopidogrel với aspirin dùng sau 4 tuần chưa được nghiên cứu.

Ở bệnh nhân bị rung tâm nhĩ, clopidogrel được khuyên dùng với liều duy nhất 75 mg/ngày. Nên khởi đầu và tiếp tục phối hợp với aspirin (75 - 100 mg/ngày).

Tác dụng phụ:

Thường gặp:

Tụ máu, bầm tím, chảy máu cam.

Xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.

Ít gặp:

Giảm tiểu cầu, bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.

Xuất huyết nội sọ (một số trường hợp đã được báo cáo với kết quả gây tử vong), nhức đầu, dị cảm, hoa mắt.

Chảy máu mắt (kết mạc, nhãn cầu, võng mạc).

Loét dạ dày-tà tràng, viêm dạ dày, nôn mửa, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.

Nổi mẩn, ngứa, xuất huyết da (ban xuất huyết).

Tiểu ra máu.

Kéo dài thời gian chảy máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu.

Hiếm gặp

Giảm bạch cầu trung tính, bao gồm giảm bạch cầu trung tính nặng.

Xuất huyết sau phúc mạc.

Chóng mặt.

Lưu ý:

Do nguy cơ xuất huyết và các tác dụng không mong muốn về huyết học, nếu thấy có những triệu chứng gợi ý xuất huyết lâm sàng thì phải nhanh chóng thực hiện ngay việc đếm tế bào máu và/hay làm các xét nghiệm thích hợp. Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có nguy cơ bị xuất huyết như chấn thương, phẫu thuật hay các trạng thái bệnh lý khác. Bệnh nhân nên được theo dõi kỹ bất kỳ dấu hiệu xuất huyết nào bao gồm xuất huyết ẩn, đặc biệt là trong vài tuần đầu điều trị và/hay sau khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn ở tim hay phẫu thuật. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp clopidogrel với thuốc chống đông máu do kết hợp này có thể làm tăng cường độ chảy máu.

Nếu bệnh nhân có kế hoạch phẫu thuật và không cần đến hiệu quả kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng thuốc 7 ngày trước phẫu thuật. Trước khi có kế hoạch phẫu thuật và trước khi dùng bất kỳ một thuốc mới nào bệnh nhân phải thông báo cho bác sỹ biết họ đang dùng clopidogrel. Clopidogrel làm kéo dài thời gian chảy máu và nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân tổn thương có xu hướng xuất huyết (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và nội nhãn).

Thời gian cầm máu có thể kéo dài hơn bình thường khi dùng clopidogrel (riêng lẻ hay kết hợp với aspirin). Bệnh nhân nên thông báo cho bác sỹ khi có bất kỳ chảy máu bất thường nào.

Xuất huyết giảm tiểu cầu đã được ghi nhận nhưng rất hiếm gặp sau khi dùng clopidogrel, đôi khi chỉ sau một thời gian ngắn dùng thuốc.

Do thiếu dữ liệu, clopidogrel không khuyên dùng trong 7 ngày đầu tiên sau khi đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính.

Thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân suy thận, bệnh nhân bị bệnh gan vừa là những người bị chảy máu đa tạng.

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai, chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc vì nguy cơ phản ứng có hại trầm trọng đối với trẻ.

Thuốc có thể gây nhức đầu, hoa mắt và chảy máu mắt (tần suất ít gặp) và chóng mặt (tần suất hiếm gặp). Bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn này không nên lái xe hay vận hành máy móc.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với clopidogrel hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Đang có chảy máu bệnh lý như loét tiêu hóa, chảy máu trong não.

Suy gan nặng.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Carvestad 6.25

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Carvestad 6.25

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Tăng huyết áp. 

Đau thắt ngực ổn định.

Suy tim sung huyết.

Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa carvedilol 6,25 mg.

Liều dùng:

Tăng huyết áp:

Liều khởi đầu là 12,5 mg x 1 lần/ ngày, tăng lên 25 mg x 1 lần/ ngày sau 2 ngày.

Một cách khác, liều khởi đầu 6,25 mg x 2 lần/ ngày, sau 1 - 2 tuần tăng lên tới 12,5 mg x 2 lần/ngày. Nếu cần, liều có thể tăng thêm, cách nhau ít nhất 2 tuần, cho đến tối đa 50 mg x 1 lần/ ngày, hoặc chia làm nhiều liều. Liều 12,5 mg x 1 lần/ ngày có thể thích hợp cho bệnh nhân cao tuổi.

Đau thắt ngực ổn định:

Người lớn:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 2 lần/ngày trong 2 ngày. Sau đó, việc điều trị được tiếp tục với liều 25 mg x 2 lần/ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều từ từ với khoảng cách ít nhất là 2 tuần. Liều tối đa khuyến cáo hàng ngày là 100 mg chia làm 2 lần (50 mg x 2 lần/ngày).

Người cao tuổi:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 2 lần/ngày trong 2 ngày. Sau đó, việc điều trị được tiếp tục với liều 25 mg x 2 lần/ngày, đây là liều tối đa khuyến cáo hàng ngày. 

Suy tim sung huyết:

Liều khởi đầu 3,125 mg x 2 lần/ ngày, dùng chung với thức ăn để làm giảm nguy cơ hạ huyết áp.

Nếu dung nạp, liều nên được tăng gấp đôi sau 2 tuần (6,25 mg x 2 lần/ ngày) và sau đó tăng từ từ, với khoảng cách không được ít hơn 2 tuần, đến liều tối đa dung nạp được, liều này không được quá 25 mg x 2 lần/ ngày đối với bệnh nhân suy tim nặng hoặc cân nặng dưới 85 kg, hoặc 50 mg x 2 lần/ ngày đối với bệnh nhân bị suy tim nhẹ đến vừa có cân nặng trên 85 kg.

Rối loạn chức năng tâm thất trái sau nhồi máu cơ tim

Liều khởi đầu là 6,25 mg x 2 lần/ ngày, sau 3 - 10 ngày, liều được tăng đến 12,5 mg x 2 lần/ ngày nếu dung nạp và sau đó tăng đến liều mục tiêu 25 mg x 2 lần/ ngày. Liều khởi đầu thấp hơn có thể dùng cho bệnh nhân có triệu chứng.

Tác dụng phụ:

hần lớn tác dụng không mong muốn có tính chất thoáng qua và mất đi sau một thời gian. Ða số tác dụng này xảy ra khi bắt đầu điều trị. Tác dụng không mong muốn liên quan chủ yếu với cơ chế tác dụng dược lý và với liều. Thường gặp nhất là chóng mặt và nhức đầu.

Thường gặp

Nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, khó thở.

Chóng mặt, hạ huyết áp tư thế.

Buồn nôn.

Ít gặp

Nhịp tim chậm.

Tiêu chảy, đau bụng.

Hiếm gặp

Tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu.

Kém điều hòa tuần hoàn ngoại biên, ngất.

Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm.

Nôn, táo bón.

Mày đay, ngứa, vảy nến.

Tăng transaminase gan.

Giảm tiết nước mắt, kích ứng.

Ngạt mũi.

Lưu ý:

Carvestad 6.25 có chứa tá dược lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. 

Phải sử dụng thận trọng carvedilol ở người bệnh suy tim sung huyết điều trị với digitalis, thuốc lợi tiểu, hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin vì dẫn truyền nhĩ thất có thể bị chậm lại.

Phải sử dụng thận trọng ở người bệnh tiểu đường không hoặc khó kiểm soát, vì thuốc chẹn thụ thể beta có thể che lấp triệu chứng giảm glucose huyết. 

Phải ngừng điều trị khi thấy xuất hiện dấu hiệu tổn thương gan.

Phải sử dụng thận trọng ở người bệnh mạch máu ngoại biên, người bệnh đang bị gây mê, người có tăng năng tuyến giáp.

Nếu người bệnh không dung nạp các thuốc chống tăng huyết áp khác, có thể dùng thận trọng liều rất nhỏ carvedilol cho người có bệnh co thắt phế quản.

Tránh ngừng thuốc đột ngột, phải ngừng thuốc trong thời gian 1 - 2 tuần.

Phải cân nhắc nguy cơ loạn nhịp tim, nếu dùng carvedilol đồng thời với hít thuốc mê. Phải cân nhắc nguy cơ nếu kết hợp carvedilol với thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I.

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu lực của carvedilol ở trẻ em.

Phụ nữ có thai: Carvedilol đã gây tác hại lâm sàng trên bào thai. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra và như thường lệ, không dùng trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai hoặc gần lúc chuyển dạ.

Tác dụng không mong muốn đối với thai như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ức chế hô hấp, giảm glucose máu và giảm thân nhiệt ở trẻ sơ sinh có thể do mang thai đã dùng carvedilol.

Phụ nữ cho con bú: Thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ. Không có nguy cơ tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.

Cũng như các thuốc làm thay đổi huyết áp khác, bệnh nhân đang dùng carvedilol cần thận trọng không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy chóng mặt hoặc có những triệu chứng liên quan. Đặc biệt khi bắt đầu hoặc thay đổi cách điều trị và trong khi dùng đồng thời với rượu.

Chống chỉ định:

Hen phế quản hay bệnh liên quan tới co thắt phế quản.

Blốc nhĩ thất độ II hoặc độ III.

Hội chứng nút xoang bệnh lý hoặc chậm nhịp tim trầm trọng (trừ khi dùng máy điều hòa nhịp tim thường xuyên).

Sốc tim.

Suy tim sung huyết mất bù cần sử dụng liệu pháp tiêm tĩnh mạch các thuốc hướng cơ.

Suy gan.

Quá mẫn cảm với carvedilol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Carvestad 12.5

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Carvestad 12.5

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Cao huyết áp vô căn. Cơn đau thắt ngực. Suy tim xung huyết.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa carvedilol 12,5 mg.

Liều dùng:

Tăng huyết áp

Liều khởi đầu:12.5 mg x 1 lần/ngày, tăng lên 25 mg x 1 lần/ngày sau 2 ngày.

Hoặc 6,25 mg x 2 lần/ngày, tăng lên 12,5 mg x 2 lần/ngày sau 1 đến 2 tuần.

Có thể tăng liều lên 50 mg x 1 lần/ngày sau ít nhất 2 tuần hoặc chia thành nhiều liều.

Người lớn tuổi: 12,5 mg x 1 lần/ngày.

Đau thắt ngực

Liều khởi đầu: 12,5 mg x 2 lần/ngày, sau 2 ngày tăng đến 25 mg x 2 lần/ngày.

Suy tim 

Liều khởi đầu: 3,125 mg x 2 lần/ngày trong 2 tuần. Có thể tăng lên 6,25 mg x 2 lần/ngày. 

Liều khuyến cáo tối đa đối với bệnh nhân cân nặng dưới 85 kg: 25 mg x 2 lần/ngày, và bệnh nhân trên 85 kg là 50 mg x 2 lần/ngày.

Sau nhồi máu cơ tim

Liều khởi đầu: 6,25 mg x 2 lần/ngày. Sau 3-10 ngày, tăng liều đến 12,5 mg x 2 lần/ngày. Sau đó tăng đến liều mục tiêu 25 mg x 2 lần/ngày.

Bệnh nhân có triệu chứng có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn.

Tác dụng phụ:

Phần lớn các tác dụng không mong muốn có tính chất tạm thời và hết sau một thời gian. Đa số tác dụng này xảy ra khi bắt đầu điều trị.

Thường gặp:

Nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, khó thở, chóng mặt, hạ huyết áp tư thế, buồn nôn.

Ít gặp:

Nhịp tim chậm, tiêu chảy, đau bụng.

Hiếm gặp:

Tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu, kém điều hoà tuần hoàn ngoại biên, ngất, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm, nôn, táo bón, mề đay, ngứa, vảy nến, tăng transaminase gan, giảm tiết nước mắt, kích ứng, ngạt mũi.

Lưu ý:

Dùng thuốc thận trọng ở người bệnh suy tim sung huyết điều trị với digitalis, thuốc lợi tiểu, hoặc thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin vì dẫn truyền nhĩ thất có thể bị chậm lại.

Vì thuốc có thể che lấp triệu chứng giảm glucose huyết, phải sử dụng thận trọng ở người bệnh tiểu đường không hoặc khó kiểm soát.

Ngừng điều trị khi thấy xuất hiện dấu hiệu tổn thương gan.

Dùng thuốc thận trọng ở người bệnh mạch máu ngoại biên, người bệnh đang bị gây mê, người có tăng năng tuyến giáp.

Nếu người bệnh không dung nạp các thuốc chống tăng huyết áp khác, có thể dùng thận trọng liều rất nhỏ carvedilol cho người có bệnh co thắt phế quản.

Tránh ngừng thuốc đột ngột, phải ngừng thuốc trong thời gian 1-2 tuần.

Phải cân nhắc nguy cơ loạn nhịp tim khi dùng carvedilol đồng thời với thuốc mê dạng hít. Phải cân nhắc nguy cơ nếu kết hợp carvedilol với thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I.

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu lực của thuốc đối với trẻ em.

Chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra và như thường lệ, không dùng trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai hoặc gần lúc chuyển dạ.

Tác dụng không mong muốn đối với thai nhi như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ức chế hô hấp, giảm glucose huyết và giảm thân nhiệt ở trẻ sơ sinh do có thể đã dùng carvedilol khi mang thai.

Thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ. Không có nguy cơ bị tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.

Bệnh nhân đang dùng carvedilol không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy chóng mặt hoặc có những triệu chứng liên quan. Đặc biệt khi bắt đầu hoặc thay đổi cách điều trị và khi dùng chung với rượu.

Chống chỉ định:

Hen phế quản hay bệnh liên quan tới co thắt phế quản.

Blốc nhĩ thất độ II hoặc độ III.

Hội chứng nút xoang bệnh lý hoặc chậm nhịp tim trầm trọng (trừ khi dùng máy điều hòa nhịp tim thường xuyên).

Sốc tim.

Suy tim sung huyết mất bù cần sử dụng liệu pháp tiêm tĩnh mạch các thuốc hướng cơ.

Suy gan.

Quá mẫn với carvedilol hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons