Thứ Sáu, 7 tháng 8, 2020

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Diltiazem STADA® 60 mg

  THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Diltiazem STADA® 60 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Ðiều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa diltiazem hydroclorid 60 mg.

Liều dùng:

Người lớn:

Liều thường dùng là một viên 60 mg x 3 lần/ngày. Tuy nhiên, đáp ứng của bệnh nhân có thể thay đổi và nhu cầu liều lượng có thể khác nhau đáng kể giữa các bệnh nhân. Nếu cần có thể tăng liều đến 360 mg/ngày. Liều cao hơn lên đến 480 mg/ngày đã được sử dụng có lợi ở một số bệnh nhân đặc biệt là trong đau thắt ngực không ổn định. Không có bằng chứng nào về việc giảm hiệu quả ở những liều cao này.

Người cao tuổi và bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận:

Liều khởi đầu khuyến cáo là một viên 60 mg x 2 lần/ngày. Nên đo nhịp tim thường xuyên cho các nhóm bệnh nhân này và không nên tăng liều nếu nhịp tim giảm xuống dưới 50 nhịp/phút.

Trẻ em:

Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Vì vậy khuyến cáo không dùng diltiazem cho trẻ em.

Tác dụng phụ:

Rất thường gặp

Phù ngoại vi.

Thường gặp

Nhức đầu, chóng mặt.

Blốc nhĩ thất (có thể là độ 1, độ 2 hoặc độ 3; blốc nhánh có thể xảy ra), đánh trống ngực.

Đỏ bừng.

Táo bón, khó tiêu, đau dạ dày, buồn nôn.

Ban đỏ.

Khó chịu.

Ít gặp

Căng thẳng, mất ngủ.

Nhịp tim chậm.

Hạ huyết áp thế đứng.

 Nôn, tiêu chảy.

Tăng enzym gan (tăng AST, ALT, LDH, ALP).

Hiếm gặp

Khô miệng.

Mày đay.

Chưa biết

Giảm tiểu cầu.

Thay đổi tâm trạng (gồm cả trầm cảm).

Hội chứng ngoại tháp.

Blốc xoang nhĩ, suy tim sung huyết, ngừng xoang, ngừng tim (vô tâm thu).

Viêm mạch (gồm cả viêm mạch máu hủy bạch cầu).

Tăng sản nướu.

Tăng glucose huyết.

Viêm gan.

Nhạy cảm với ánh sáng (bao gồm dày sừng dạng lichen ở vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời), phù mạch, phát ban, hồng ban đa dạng (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng hoại tử da nhiễm độc), đổ mồ hôi, viêm da tróc vảy, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, thỉnh thoảng ban da tróc vảy có hoặc không có sốt.

Vú to ở nam giới.

Lưu ý:

Cần theo dõi chặt chẽ đối với những bệnh nhân bị suy giảm chức năng tâm thất trái, nhịp tim chậm (nguy cơ trầm trọng) hoặc có blốc nhĩ thất độ 1 hay khoảng PR kéo dài được phát hiện trên điện tâm đồ (nguy cơ trầm trọng và hiếm khi blốc hoàn toàn).

Tăng nồng độ diltiazem trong huyết tương có thể thấy ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận hoặc gan. Nên cẩn thận tuân thủ chống chỉ định, thận trọng và giám sát chặt chẽ, đặc biệt là nhịp tim khi bắt đầu điều trị.

Trong trường hợp gây mê toàn thân, phải thông báo cho bác sĩ gây mê bệnh nhân đang dùng diltiazem. Tình trạng giảm co bóp, dẫn truyền và tính tự động của tim cũng như giãn mạch máu do thuốc gây mê có thể bị gia tăng bởi các thuốc chẹn kênh calci.

Điều trị bằng diltiazem có thể liên quan đến những thay đổi về tính khí, bao gồm trầm cảm. Quan trọng là nhận biết sớm các triệu chứng có liên quan, đặc biệt ở những bệnh nhân dễ mắc. Trong trường hợp như vậy, nên xem xét ngưng thuốc.

Diltiazem có tác dụng ức chế nhu động ruột. Vì vậy nên dùng thận trọng đối với những bệnh nhân có nguy cơ tiến triển tắc ruột.

Cần theo dõi cẩn thận đối với bệnh nhân đái tháo đường tiềm ẩn hoặc rõ ràng do khả năng tăng glucose máu.

Phụ nữ có thai: Có rất ít dữ liệu từ việc sử dụng diltiazem cho phụ nữ có thai. Diltiazem đã được chứng minh là có độc tính sinh sản ở một số loài động vật (chuột cống, chuột nhắt, thỏ). Do đó, diltiazem không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai, cũng như ở phụ nữ có khả năng có thai không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.

Phụ nữ cho con bú: Diltiazem bài tiết qua sữa mẹ và chưa biết được ảnh hưởng có thể xảy ra với trẻ còn bú, do đó không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Trên cơ sở báo cáo phản ứng có hại của thuốc như chóng mặt, ngủ gà (thường gặp), có thể thay đổi khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện.

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30oC.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với diltiazem hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Rối loạn hoạt động nút xoang.

Blốc nhĩ thất độ 2 và độ 3.

Suy thất trái kèm theo sung huyết phổi.

Nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/phút.

Phụ nữ cho con bú.

Dùng đồng thời với dantrolen tiêm truyền.

Kết hợp với ivabradin.

Bệnh nhân hạ huyết áp nặng (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg).

Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính và sung huyết phổi trên X-quang phổi.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Clopistad

  THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Clopistad

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch 

Những bệnh nhân người lớn bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc có bệnh lý động mạch ngoại biên đã thành lập.

Những bệnh nhân người lớn bị hội chứng mạch vành cấp tính:

- Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm những bệnh nhân có đặt giá đỡ mạch vành (stent) trong quá trình can thiệp động mạch vành qua da, dùng kết hợp với aspirin.

- Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên dùng kết hợp với aspirin ở bệnh nhân được điều trị nội khoa và điều trị bằng thuốc tan huyết khối.

Phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối trong rung nhĩ 

Ở những bệnh nhân người lớn bị rung tâm nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến cố mạch máu, không phù hợp với điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K (VKA) và những người có nguy cơ chảy máu thấp, clopidogrel được chỉ định kết hợp với aspirin để phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối, bao gồm đột quỵ.

Clopistad được dùng bằng đường uống không phụ thuộc vào bữa ăn. 

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim chứa clopidogrel bisulafe 97,86 mg.

(Tương đương 75 mg clopidogrel base)

Liều dùng:

Người lớn và người cao tuổi: 

Dùng liều duy nhất 75 mg/ngày.

Ở những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính:

Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): Nên bắt đầu điều trị bằng với liều tấn công 300 mg dùng một lần duy nhất và sau đó tiếp tục với liều 75 mg x 1 lần/ngày (kết hợp với aspirin 75 - 325 mg/ngày). Do liều aspirin càng cao thì nguy cơ xuất huyết càng cao, không dùng aspirin với liều vượt quá 100 mg. Thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định chính thức. Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng hỗ trợ việc dùng đến 12 tháng và lợi ích tối đa được ghi nhận từ tháng thứ 3.

Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên:

Bắt đầu bằng liều tấn công 300 mg kết hợp với aspirin và có hoặc không có tác nhân gây tan sợi huyết, tiếp theo dùng liều đơn 75 mg/ngày. Ở bệnh nhân trên 75 tuổi không dùng liều tấn công lúc khởi đầu điều trị. Liệu pháp kết hợp nên được khởi đầu càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu có triệu chứng và tiếp tục duy trì đến ít nhất 4 tuần. Lợi ích của sự kết hợp giữa clopidogrel với aspirin dùng sau 4 tuần chưa được nghiên cứu.

Ở bệnh nhân bị rung tâm nhĩ, clopidogrel được khuyên dùng với liều duy nhất 75 mg/ngày. Nên khởi đầu và tiếp tục phối hợp với aspirin (75 - 100 mg/ngày).

Tác dụng phụ:

Thường gặp:

Tụ máu, bầm tím, chảy máu cam.

Xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.

Ít gặp:

Giảm tiểu cầu, bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.

Xuất huyết nội sọ (một số trường hợp đã được báo cáo với kết quả gây tử vong), nhức đầu, dị cảm, hoa mắt.

Chảy máu mắt (kết mạc, nhãn cầu, võng mạc).

Loét dạ dày-tà tràng, viêm dạ dày, nôn mửa, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.

Nổi mẩn, ngứa, xuất huyết da (ban xuất huyết).

Tiểu ra máu.

Kéo dài thời gian chảy máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu.

Hiếm gặp

Giảm bạch cầu trung tính, bao gồm giảm bạch cầu trung tính nặng.

Xuất huyết sau phúc mạc.

Chóng mặt.

Lưu ý:

Do nguy cơ xuất huyết và các tác dụng không mong muốn về huyết học, nếu thấy có những triệu chứng gợi ý xuất huyết lâm sàng thì phải nhanh chóng thực hiện ngay việc đếm tế bào máu và/hay làm các xét nghiệm thích hợp. Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có nguy cơ bị xuất huyết như chấn thương, phẫu thuật hay các trạng thái bệnh lý khác. Bệnh nhân nên được theo dõi kỹ bất kỳ dấu hiệu xuất huyết nào bao gồm xuất huyết ẩn, đặc biệt là trong vài tuần đầu điều trị và/hay sau khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn ở tim hay phẫu thuật. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp clopidogrel với thuốc chống đông máu do kết hợp này có thể làm tăng cường độ chảy máu.

Nếu bệnh nhân có kế hoạch phẫu thuật và không cần đến hiệu quả kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng thuốc 7 ngày trước phẫu thuật. Trước khi có kế hoạch phẫu thuật và trước khi dùng bất kỳ một thuốc mới nào bệnh nhân phải thông báo cho bác sỹ biết họ đang dùng clopidogrel. Clopidogrel làm kéo dài thời gian chảy máu và nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân tổn thương có xu hướng xuất huyết (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và nội nhãn).

Thời gian cầm máu có thể kéo dài hơn bình thường khi dùng clopidogrel (riêng lẻ hay kết hợp với aspirin). Bệnh nhân nên thông báo cho bác sỹ khi có bất kỳ chảy máu bất thường nào.

Xuất huyết giảm tiểu cầu đã được ghi nhận nhưng rất hiếm gặp sau khi dùng clopidogrel, đôi khi chỉ sau một thời gian ngắn dùng thuốc.

Do thiếu dữ liệu, clopidogrel không khuyên dùng trong 7 ngày đầu tiên sau khi đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính.

Thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân suy thận, bệnh nhân bị bệnh gan vừa là những người bị chảy máu đa tạng.

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai, chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc vì nguy cơ phản ứng có hại trầm trọng đối với trẻ.

Thuốc có thể gây nhức đầu, hoa mắt và chảy máu mắt (tần suất ít gặp) và chóng mặt (tần suất hiếm gặp). Bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn này không nên lái xe hay vận hành máy móc.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với clopidogrel hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Đang có chảy máu bệnh lý như loét tiêu hóa, chảy máu trong não.

Suy gan nặng.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Carvestad 6.25

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Carvestad 6.25

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Tăng huyết áp. 

Đau thắt ngực ổn định.

Suy tim sung huyết.

Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa carvedilol 6,25 mg.

Liều dùng:

Tăng huyết áp:

Liều khởi đầu là 12,5 mg x 1 lần/ ngày, tăng lên 25 mg x 1 lần/ ngày sau 2 ngày.

Một cách khác, liều khởi đầu 6,25 mg x 2 lần/ ngày, sau 1 - 2 tuần tăng lên tới 12,5 mg x 2 lần/ngày. Nếu cần, liều có thể tăng thêm, cách nhau ít nhất 2 tuần, cho đến tối đa 50 mg x 1 lần/ ngày, hoặc chia làm nhiều liều. Liều 12,5 mg x 1 lần/ ngày có thể thích hợp cho bệnh nhân cao tuổi.

Đau thắt ngực ổn định:

Người lớn:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 2 lần/ngày trong 2 ngày. Sau đó, việc điều trị được tiếp tục với liều 25 mg x 2 lần/ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều từ từ với khoảng cách ít nhất là 2 tuần. Liều tối đa khuyến cáo hàng ngày là 100 mg chia làm 2 lần (50 mg x 2 lần/ngày).

Người cao tuổi:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 2 lần/ngày trong 2 ngày. Sau đó, việc điều trị được tiếp tục với liều 25 mg x 2 lần/ngày, đây là liều tối đa khuyến cáo hàng ngày. 

Suy tim sung huyết:

Liều khởi đầu 3,125 mg x 2 lần/ ngày, dùng chung với thức ăn để làm giảm nguy cơ hạ huyết áp.

Nếu dung nạp, liều nên được tăng gấp đôi sau 2 tuần (6,25 mg x 2 lần/ ngày) và sau đó tăng từ từ, với khoảng cách không được ít hơn 2 tuần, đến liều tối đa dung nạp được, liều này không được quá 25 mg x 2 lần/ ngày đối với bệnh nhân suy tim nặng hoặc cân nặng dưới 85 kg, hoặc 50 mg x 2 lần/ ngày đối với bệnh nhân bị suy tim nhẹ đến vừa có cân nặng trên 85 kg.

Rối loạn chức năng tâm thất trái sau nhồi máu cơ tim

Liều khởi đầu là 6,25 mg x 2 lần/ ngày, sau 3 - 10 ngày, liều được tăng đến 12,5 mg x 2 lần/ ngày nếu dung nạp và sau đó tăng đến liều mục tiêu 25 mg x 2 lần/ ngày. Liều khởi đầu thấp hơn có thể dùng cho bệnh nhân có triệu chứng.

Tác dụng phụ:

hần lớn tác dụng không mong muốn có tính chất thoáng qua và mất đi sau một thời gian. Ða số tác dụng này xảy ra khi bắt đầu điều trị. Tác dụng không mong muốn liên quan chủ yếu với cơ chế tác dụng dược lý và với liều. Thường gặp nhất là chóng mặt và nhức đầu.

Thường gặp

Nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, khó thở.

Chóng mặt, hạ huyết áp tư thế.

Buồn nôn.

Ít gặp

Nhịp tim chậm.

Tiêu chảy, đau bụng.

Hiếm gặp

Tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu.

Kém điều hòa tuần hoàn ngoại biên, ngất.

Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm.

Nôn, táo bón.

Mày đay, ngứa, vảy nến.

Tăng transaminase gan.

Giảm tiết nước mắt, kích ứng.

Ngạt mũi.

Lưu ý:

Carvestad 6.25 có chứa tá dược lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. 

Phải sử dụng thận trọng carvedilol ở người bệnh suy tim sung huyết điều trị với digitalis, thuốc lợi tiểu, hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin vì dẫn truyền nhĩ thất có thể bị chậm lại.

Phải sử dụng thận trọng ở người bệnh tiểu đường không hoặc khó kiểm soát, vì thuốc chẹn thụ thể beta có thể che lấp triệu chứng giảm glucose huyết. 

Phải ngừng điều trị khi thấy xuất hiện dấu hiệu tổn thương gan.

Phải sử dụng thận trọng ở người bệnh mạch máu ngoại biên, người bệnh đang bị gây mê, người có tăng năng tuyến giáp.

Nếu người bệnh không dung nạp các thuốc chống tăng huyết áp khác, có thể dùng thận trọng liều rất nhỏ carvedilol cho người có bệnh co thắt phế quản.

Tránh ngừng thuốc đột ngột, phải ngừng thuốc trong thời gian 1 - 2 tuần.

Phải cân nhắc nguy cơ loạn nhịp tim, nếu dùng carvedilol đồng thời với hít thuốc mê. Phải cân nhắc nguy cơ nếu kết hợp carvedilol với thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I.

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu lực của carvedilol ở trẻ em.

Phụ nữ có thai: Carvedilol đã gây tác hại lâm sàng trên bào thai. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra và như thường lệ, không dùng trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai hoặc gần lúc chuyển dạ.

Tác dụng không mong muốn đối với thai như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ức chế hô hấp, giảm glucose máu và giảm thân nhiệt ở trẻ sơ sinh có thể do mang thai đã dùng carvedilol.

Phụ nữ cho con bú: Thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ. Không có nguy cơ tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.

Cũng như các thuốc làm thay đổi huyết áp khác, bệnh nhân đang dùng carvedilol cần thận trọng không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy chóng mặt hoặc có những triệu chứng liên quan. Đặc biệt khi bắt đầu hoặc thay đổi cách điều trị và trong khi dùng đồng thời với rượu.

Chống chỉ định:

Hen phế quản hay bệnh liên quan tới co thắt phế quản.

Blốc nhĩ thất độ II hoặc độ III.

Hội chứng nút xoang bệnh lý hoặc chậm nhịp tim trầm trọng (trừ khi dùng máy điều hòa nhịp tim thường xuyên).

Sốc tim.

Suy tim sung huyết mất bù cần sử dụng liệu pháp tiêm tĩnh mạch các thuốc hướng cơ.

Suy gan.

Quá mẫn cảm với carvedilol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Carvestad 12.5

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Carvestad 12.5

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Cao huyết áp vô căn. Cơn đau thắt ngực. Suy tim xung huyết.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa carvedilol 12,5 mg.

Liều dùng:

Tăng huyết áp

Liều khởi đầu:12.5 mg x 1 lần/ngày, tăng lên 25 mg x 1 lần/ngày sau 2 ngày.

Hoặc 6,25 mg x 2 lần/ngày, tăng lên 12,5 mg x 2 lần/ngày sau 1 đến 2 tuần.

Có thể tăng liều lên 50 mg x 1 lần/ngày sau ít nhất 2 tuần hoặc chia thành nhiều liều.

Người lớn tuổi: 12,5 mg x 1 lần/ngày.

Đau thắt ngực

Liều khởi đầu: 12,5 mg x 2 lần/ngày, sau 2 ngày tăng đến 25 mg x 2 lần/ngày.

Suy tim 

Liều khởi đầu: 3,125 mg x 2 lần/ngày trong 2 tuần. Có thể tăng lên 6,25 mg x 2 lần/ngày. 

Liều khuyến cáo tối đa đối với bệnh nhân cân nặng dưới 85 kg: 25 mg x 2 lần/ngày, và bệnh nhân trên 85 kg là 50 mg x 2 lần/ngày.

Sau nhồi máu cơ tim

Liều khởi đầu: 6,25 mg x 2 lần/ngày. Sau 3-10 ngày, tăng liều đến 12,5 mg x 2 lần/ngày. Sau đó tăng đến liều mục tiêu 25 mg x 2 lần/ngày.

Bệnh nhân có triệu chứng có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn.

Tác dụng phụ:

Phần lớn các tác dụng không mong muốn có tính chất tạm thời và hết sau một thời gian. Đa số tác dụng này xảy ra khi bắt đầu điều trị.

Thường gặp:

Nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, khó thở, chóng mặt, hạ huyết áp tư thế, buồn nôn.

Ít gặp:

Nhịp tim chậm, tiêu chảy, đau bụng.

Hiếm gặp:

Tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu, kém điều hoà tuần hoàn ngoại biên, ngất, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm, nôn, táo bón, mề đay, ngứa, vảy nến, tăng transaminase gan, giảm tiết nước mắt, kích ứng, ngạt mũi.

Lưu ý:

Dùng thuốc thận trọng ở người bệnh suy tim sung huyết điều trị với digitalis, thuốc lợi tiểu, hoặc thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin vì dẫn truyền nhĩ thất có thể bị chậm lại.

Vì thuốc có thể che lấp triệu chứng giảm glucose huyết, phải sử dụng thận trọng ở người bệnh tiểu đường không hoặc khó kiểm soát.

Ngừng điều trị khi thấy xuất hiện dấu hiệu tổn thương gan.

Dùng thuốc thận trọng ở người bệnh mạch máu ngoại biên, người bệnh đang bị gây mê, người có tăng năng tuyến giáp.

Nếu người bệnh không dung nạp các thuốc chống tăng huyết áp khác, có thể dùng thận trọng liều rất nhỏ carvedilol cho người có bệnh co thắt phế quản.

Tránh ngừng thuốc đột ngột, phải ngừng thuốc trong thời gian 1-2 tuần.

Phải cân nhắc nguy cơ loạn nhịp tim khi dùng carvedilol đồng thời với thuốc mê dạng hít. Phải cân nhắc nguy cơ nếu kết hợp carvedilol với thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I.

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu lực của thuốc đối với trẻ em.

Chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra và như thường lệ, không dùng trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai hoặc gần lúc chuyển dạ.

Tác dụng không mong muốn đối với thai nhi như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ức chế hô hấp, giảm glucose huyết và giảm thân nhiệt ở trẻ sơ sinh do có thể đã dùng carvedilol khi mang thai.

Thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ. Không có nguy cơ bị tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.

Bệnh nhân đang dùng carvedilol không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy chóng mặt hoặc có những triệu chứng liên quan. Đặc biệt khi bắt đầu hoặc thay đổi cách điều trị và khi dùng chung với rượu.

Chống chỉ định:

Hen phế quản hay bệnh liên quan tới co thắt phế quản.

Blốc nhĩ thất độ II hoặc độ III.

Hội chứng nút xoang bệnh lý hoặc chậm nhịp tim trầm trọng (trừ khi dùng máy điều hòa nhịp tim thường xuyên).

Sốc tim.

Suy tim sung huyết mất bù cần sử dụng liệu pháp tiêm tĩnh mạch các thuốc hướng cơ.

Suy gan.

Quá mẫn với carvedilol hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Captopril STADA® 25 mg

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Captopril STADA® 25 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. Giảm tăng huyết áp giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận. Nó cũng được sử dụng để điều trị suy tim, bảo vệ thận khỏi bị tổn hại do bệnh tiểu đường và điều trị tình trạng nguy kịch sau khi đau tim.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa captopril 25 mg.

Liều dùng:

Tăng huyết áp

Điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa. Trong trường hợp tăng huyết áp nặng, nên dùng thuốc này khi liệu pháp chuẩn không hiệu quả hoặc không phù hợp.

Nên điều trị với captopril ở liều nhất thấp có hiệu quả được điều chỉnh theo nhu cầu của từng bệnh nhân.

Liều khởi đầu: 25 – 50 mg/ngày, chia 2 lần. Có thể tăng liều từng bước, với khoảng cách ít nhất 2 tuần, đến 100 – 150 mg/ngày chia 2 lần để đạt được huyết áp mục tiêu.

Captopril có thể dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Chế độ liều 1 lần/ngày có thể thích hợp khi dùng đồng thời với thuốc chống tăng huyết áp như thuốc lợi tiểu thiazid.

Ở những bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosteron có hoạt động mạnh (giảm thể tích máu, tăng huyết áp mạch máu thận, mất bù tim): 

Bắt đầu với một liều duy nhất 6,25 mg hoặc 12,5 mg. Giám sát y tế chặt chẽ khi bắt đầu điều trị. Những liều này sau đó được dùng với tần suất 2 lần/ngày.

Liều có thể tăng dần đến 50 mg/ngày x 1 lần hoặc chia 2 lần và nếu cần tăng đến 100 mg/ngày x 1 lần hoặc chia 2 lần.

 

Suy tim sung huyết

Nên dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu, khi cần phối hợp với digitalis và thuốc chẹn beta. 

Ở những bệnh nhân dùng liều trên 100 mg/ngày có thêm hoặc giảm một thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy tim sung huyết nặng nên dùng captopril dưới sự giám sát của bác sỹ.

Liều khởi đầu thông thường: 6,25 – 12,5 mg x 2 lần/ngày hoặc 3 lần/ngày. Tiến hành điều chỉnh đến liều duy trì (75 – 150 mg/ngày) dựa trên đáp ứng, tình trạng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân đến tối đa 150 mg/ngày, chia làm nhiều lần.

Nên tăng liều từng bước với khoảng cách ít nhất 2 tuần để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân.

 

Nhồi máu cơ tim

Điều trị ngắn hạn (4 tuần):

Captopril được chỉ định ở bệnh nhân đã ổn định lâm sàng trong vòng 24 giờ đầu của cơn nhồi máu, nên được bắt đầu ở bệnh viện càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng ở những bệnh nhân có huyết động ổn định.

Nên uống liều thử nghiệm 6,25 mg, sau 2 giờ uống một liều 12,5 mg và sau 12 giờ uống một liều 25 mg. Từ ngày hôm sau, dùng captopril 100 mg/ngày, chia 2 lần/ngày trong 4 tuần nếu không có các tác dụng bất lợi về huyết động. Vào cuối đợt điều trị 4 tuần, nên đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân trước khi quyết định điều trị cho giai đoạn sau nhồi máu cơ tim.

Phòng ngừa lâu dài suy tim có triệu chứng:

Captopril được chỉ định ở những bệnh nhân ổn định lâm sàng bị rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng (phân suất tống máu ≤ 40%) sau nhồi máu cơ tim để cải thiện sự sống còn, làm chậm sự khởi phát suy tim có triệu chứng, giảm nguy cơ nhập viện do suy tim, giảm nhồi máu cơ tim tái phát và thủ thuật tái thông mạch vành.

Trước khi bắt đầu điều trị, nên xác định chức năng tim bằng phương pháp xạ tâm thất ký hoặc siêu âm tim. 

Nếu không bắt đầu điều trị với captopril được trong vòng 24 giờ đầu của giai đoạn nhồi máu cơ tim cấp thì việc điều trị sẽ được khuyến khích vào khoảng thời gian từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 16 sau nhồi máu một khi đã có được các điều kiện điều trị cần thiết (huyết động ổn định và kiểm soát chứng thiếu máu cục bộ tồn lưu sau nhồi máu cơ tim).

Nên bắt đầu điều trị ở bệnh viện dưới sự giám sát nghiêm ngặt (đặc biệt về huyết áp) cho đến khi đạt đến liều 75 mg.

Liều khởi đầu phải thấp, đặc biệt nếu bệnh nhân có huyết áp bình thường hoặc thấp khi bắt đầu điều trị. Nên bắt đầu điều trị với liều 6,25 mg, tiếp theo là liều 12,5 mg x 3 lần/ngày trong 2 ngày và sau đó là 25 mg x 3 lần/ngày nếu không có các tác dụng bất lợi về huyết động.

Liều khuyến cáo để bảo vệ tim mạch hiệu quả trong thời gian điều trị dài hạn là 75 – 150 mg/ngày chia 2 hoặc 3 lần.

Trong trường hợp hạ huyết áp có triệu chứng như trong suy tim, liều của thuốc lợi tiểu và/hoặc các thuốc giãn mạch khác dùng đồng thời có thể giảm để đạt đến trạng thái ổn định liều captopril.

Trường hợp cần thiết, nên điều chỉnh liều captopril cho phù hợp với các phản ứng lâm sàng của bệnh nhân.

Captopril có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị khác trong nhồi máu cơ tim như các thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn beta và acid acetylsalicylic.

Bệnh thận do tiểu đường tuýp I

Captopril được chỉ định trong bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin để điều trị bệnh thận do tiểu đường với protein niệu cao (albumin niệu vi lượng > 30 mg/ngày).

Captopril có thể ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh thận và giảm các biến cố lâm sàng liên quan như thẩm tách, ghép thận và tử vong.

Captopril có thể sử dụng kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác, như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, các thuốc tác động lên thần kinh trung ương hoặc các thuốc làm giãn mạch nếu huyết áp giảm không hiệu quả khi dùng captopril riêng lẻ.

Liều khuyến cáo: 75 – 100 mg/ngày chia làm nhiều lần.

Bệnh nhân suy thận

Vì captopril được bài tiết chủ yếu qua thận, nên giảm liều hoặc tăng khoảng cách liều ở bệnh nhân suy chức năng thận. Khi cần kết hợp với liệu pháp thuốc lợi tiểu cho bệnh nhân suy thận nặng, thuốc lợi tiểu quai (như furosemid) được ưu tiên lựa chọn hơn so với thuốc lợi tiểu thiazid.

Ở bệnh nhân suy chức năng thận, liều dùng hàng ngày sau đây được khuyến cáo để tránh tích lũy captopril:

Hệ số thanh thải (ml/phút/1,73 m2) > 40: Liều ban đầu 25-50 mg/ngày; Liều tối đa: 150 mg/ngày.

Hệ số thanh thải (ml/phút/1,73 m2) 21- 40: Liều ban đầu 25 mg/ngày; Liều tối đa: 100 mg/ngày.

Hệ số thanh thải (ml/phút/1,73 m2) 10-20: Liều ban đầu 12,5 mg/ngày; Liều tối đa: 75 mg/ngày.

Hệ số thanh thải (ml/phút/1,73 m2) < 10: Liều ban đầu 6,25 mg/ngày; Liều tối đa: 37,5 mg/ngày.

Người cao tuổi

Cần cân nhắc liệu pháp bắt đầu với liều khởi đầu thấp (6,25 mg x 2 lần/ngày) ở những bệnh nhân cao tuổi có thể có chức năng thận giảm và rối loạn chức năng các cơ quan khác.

Nên điều chỉnh liều theo đáp ứng về huyết áp và giữ ở mức liều thấp nhất đạt được kiểm soát hiệu quả.

Trẻ em và trẻ vị thành niên

Tính hiệu quả và an toàn của captopril chưa được thiết lập đầy đủ. Sử dụng captopril cho trẻ em và trẻ vị thành niên nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.

Trẻ cân nặng > 20 kg:

Liều khởi đầu: 0,3 mg/kg trọng lượng cơ thể.

Nói chung, captopril được dùng 3 lần/ngày ở trẻ em, nhưng liều và khoảng cách liều nên được điều chỉnh riêng theo đáp ứng của bệnh nhân.

Tác dụng phụ:

Thường gặp:

Rối loạn giấc ngủ.

Suy giảm vị giác có thể hồi phục và tự giới hạn, hoa mắt.

Khô, ho do kích ứng (ho khan) và khó thở.

Ngứa có hoặc không có phát ban, phát ban, và rụng tóc.

Buồn nôn, nôn, mất vị giác (thường hồi phục khi ngưng điều trị), đau bụng, khô miệng, tiêu chảy hoặc táo bón và kích ứng dạ dày.

Ít gặp:

 

Nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp nhanh, đau thắt ngực, đánh trống ngực.

Hạ huyết áp, hội chứng Raynaud, đỏ bừng, xanh xao.

Phù mạch.

Đau ngực, mệt mỏi, khó chịu.

Hiếm gặp:

Chán ăn.

Dị cảm, đau đầu và ngủ lơ mơ.

Giảm cân và ăn không ngon, viêm miệng, viêm loét miệng, loét miệng.

Rối loạn chức năng thận bao gồm suy thận, đa niệu, thiểu niệu, đi tiểu nhiều lần.

Rất hiếm gặp:

 

Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, đặc biệt ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận, thiếu máu (bao gồm thiếu máu bất sản và tan huyết), giảm tiểu cầu, bệnh hạch bạch huyết, tăng tế bào ưa eosin, bệnh tự miễn và/hoặc xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân dương tính (ANA).

Tăng kali huyết và hạ glucose huyết.

Lú lẫn, trầm cảm.

Tai biến mạch máu não, bao gồm đột quỵ và ngất.

Nhìn mờ.

Ngừng tim, sốc tim.

Co thắt phế quản, viêm mũi, viêm phế nang do dị ứng/ viêm phổi tăng bạch cầu ưa eosin.

Viêm lưỡi, loét đường tiêu hóa, và viêm tụy.

Tăng enzym gan và bilirubin, chức năng gan suy giảm và ứ mật (gồm cả vàng da), viêm gan gồm cả hoại tử gan.

Mày đay, hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng, nhạy cảm với ánh sáng, chứng đỏ da, phản ứng dạng pemphigus và viêm da tróc vảy.

Đau cơ, đau khớp.

Hội chứng thận hư.

Bất lực, vú to ở nam giới.

Sốt.

Lưu ý:

Hạ huyết áp:

Hạ huyết áp hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Hạ huyết áp triệu chứng dễ xảy ra hơn ở bệnh nhân tăng huyết áp bị giảm thể tích tuần hoàn và/hoặc giảm natri huyết do dùng liệu pháp lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy, nôn hoặc thẩm tách máu. Nên hiệu chỉnh tình trạng giảm thể tích tuần hoàn và/hoặc giảm natri huyết trước khi dùng thuốc ức chế ACE và cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn. Những bệnh nhân suy tim có nguy cơ bị hạ huyết áp cao hơn và khuyến cáo dùng liều khởi đầu thấp hơn khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế ACE.

Nên dùng thận trọng khi tăng liều captopril hoặc thuốc lợi tiểu ở bệnh nhân suy tim. Như bất kỳ thuốc chống tăng huyết áp nào, huyết áp giảm quá mức ở bệnh nhân bị bệnh tim mạch hoặc bệnh mạch máu não do thiếu máu cục bộ có thể tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hay đột quỵ. Nếu hạ huyết áp tiến triển, đặt bệnh nhân nằm ngửa. Có thể cần phải bù dịch bằng truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý.

Tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận:

Điều trị với các thuốc ức chế ACE cho bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đến một thận duy nhất còn chức năng làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và suy thận. Mất chức năng thận có thể xảy ra chỉ với sự thay đổi nhẹ về creatinin huyết thanh. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị ở liều thấp dưới sự giám sát chặt chẽ, điều chỉnh liều cẩn thận và theo dõi chức năng thận.

Suy thận:

Tỷ lệ mắc phải các tác dụng không mong muốn do captopril chủ yếu liên quan đến chức năng thận vì thuốc được bài tiết chủ yếu qua thận. Trong trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinin ≤ 40 ml/phút), nên điều chỉnh liều khởi đầu captopril theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân và chức năng đáp ứng của bệnh nhân với trị liệu. Không nên vượt quá liều cần thiết để kiểm soát bệnh hiệu quả và nên giảm liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Đánh giá bệnh nhân nên bao gồm đánh giá chức năng thận (theo dõi kali và creatinin) trước khi bắt đầu điều trị và khoảng cách liều thích hợp sau đó.

Bệnh nhân suy thận thường không nên điều trị với captopril.

Hẹp động mạch chủ và van hai lá/ bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn:

Captopril nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị nghẽn van thất trái và dòng máu ra khỏi thất trái. Do có ít kinh nghiệm điều trị cơn tăng huyết áp cấp, nên tránh dùng captopril trong trường hợp sốc tim và tắc nghẽn huyết động đáng kể.

Phù mạch:

Phù mạch ở chi, mặt, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế ACE, đặc biệt trong những tuần đầu điều trị. Tuy nhiên, các trường hợp hiếm gặp phù mạch nặng có thể tiến triển sau thời gian điều trị kéo dài với thuốc ức chế ACE. Nên ngừng điều trị ngay.

Phù mạch liên quan đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể gây tử vong. Cần điều trị cấp cứu ngay. Nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện và theo dõi ít nhất 12 – 24 giờ và không nên xuất viện cho đến khi các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn.

Ho:

Ho đã được báo cáo khi dùng các thuốc ức chế ACE. Đặc trưng là ho khan, dai dẳng và tự hết sau khi ngưng điều trị.

Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):

Có bằng chứng cho thấy việc dùng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (gồm cả suy thận cấp). Do đó, phong bế kép hệ RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo. Nếu thật sự cần dùng liệu pháp phong bế kép, phải có sự giám sát của bác sĩ và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, các chất điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc kháng thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân bệnh thận do tiểu đường.

Suy gan:

Có trường hợp rất hiếm, thuốc ức chế ACE có thể liên quan đến hội chứng khởi đầu là vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan tối cấp, đôi khi gây tử vong. Chưa biết cơ chế của hội chứng này. Nên ngưng dùng thuốc ở bệnh nhân tiến triển triệu chứng vàng da hoặc tăng enzym gan rõ rệt khi dùng thuốc ức chế ACE và theo dõi y tế thích hợp.

Tăng kali huyết:

Tăng kali huyết thanh đã được thấy ở bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế ACE, gồm cả captopril. Ở bệnh nhân có nguy cơ tiến triển tăng kali huyết bao gồm những người suy thận, tiểu đường, hoặc dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu giữ kali, chế phẩm bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali; hoặc bệnh nhân dùng các thuốc khác có liên quan đến tăng kali huyết thanh (như heparin). Nếu thấy cần phải dùng đồng thời các thuốc trên, khuyến cáo theo dõi thường xuyên kali huyết thanh.

Lithi:

Không khuyến cáo sử dụng phối hợp lithi và captopril.

Protein niệu:

Protein niệu có thể xảy ra đặc biệt ở những bệnh nhân đang suy giảm chức năng thận hoặc dùng liều khá cao các thuốc ức chế ACE. Protein niệu toàn phần > 1 g/ngày được thấy ở khoảng 0,7% bệnh nhân dùng captopril. Phần lớn bệnh nhân đã có dấu hiệu bị bệnh thận trước đó hoặc dùng liều captopril khá cao (vượt quá 150 mg/ngày), hoặc cả hai. Hội chứng thận hư xảy ra ở khoảng 1/5 bệnh nhân bị protein niệu. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm bớt hoặc khỏi hẳn trong khoảng 6 tháng dù tiếp tục hoặc không tiếp tục dùng captopril. Các thông số của chức năng thận như lượng nitrogen urê huyết và creatinin ít khi thay đổi ở bệnh nhân bị protein niệu.

Ở những bệnh nhân có dấu hiệu bị bệnh thận trước đó nên đánh giá protein niệu (nhúng que thử trong nước tiểu vào buổi sáng đầu tiên) trước khi điều trị và định kỳ sau đó. Mặc dù đã phát hiện bệnh cầu thận màng trong các mẫu sinh thiết lấy từ một số bệnh nhân bị protein niệu, nhưng mối liên quan với captopril chưa được thiết lập.

Phản ứng dạng phản vệ trong điều trị giải mẫn cảm:

Đã có báo cáo hiếm gặp phản ứng dạng phản vệ đe dọa tính mạng ở những bệnh nhân đang điều trị giải mẫn cảm với nọc độc côn trùng cánh màng trong khi dùng thuốc ức chế ACE khác. Ở những bệnh nhân đó, có thể tránh được các phản ứng này khi tạm thời ngưng dùng thuốc ức chế ACE, nhưng sẽ tái xuất hiện khi vô tình dùng thuốc trở lại. Do đó, nên thận trọng ở bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế ACE khi đang tiến hành giải mẫn cảm như vậy.

Phản ứng dạng phản vệ trong quá trình thẩm tách với màng có tính thấm cao/ tiếp xúc màng gạn tách lipoprotein:

Quan sát lâm sàng gần đây đã cho thấy tỷ lệ cao phản ứng giống phản vệ trong quá trình thẩm tách máu với màng thẩm tách có tính thấm cao (như AW 69) hoặc gạn tách lipoprotein tỉ trọng thấp với sự hấp thu dextran sulffat ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế ACE. Do đó, tránh dùng kết hợp. Ở những bệnh nhân này, cân nhắc sử dụng loại thẩm tách khác, màng lọc hoặc nhóm thuốc khác.

Bệnh nhân tiểu đường:

Mức glucose huyết nên được theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị trước đó với thuốc đái tháo đường dạng uống hoặc insulin, cụ thể là trong tháng đầu điều trị với thuốc ức chế ACE.

Giảm bạch cầu trung tính/ Mất bạch cầu hạt:

Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE, gồm cả captopril. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố gây biến chứng khác, giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra.

Nên sử dụng captopril thật thận trọng ở những bệnh nhân suy chức năng thận trước đó, bệnh collagen mạch máu, liệu pháp ức chế miễn dịch, điều trị với allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp với các yếu tố gây biến chứng này. Một số bệnh nhân trong nhóm này tiến triển nhiễm khuẩn nặng, trong một số ít trường hợp không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh mạnh. Nếu dùng captopril cho những bệnh nhân này, đếm số lượng bạch cầu và phân biệt các loại bạch cầu trước khi điều trị, mỗi 2 tuần trong 3 tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó. Trong quá trình điều trị, cần hướng dẫn tất cả bệnh nhân báo cáo bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào (như đau họng, sốt), khi đó cần tiến hành phân biệt các loại bạch cầu.

Nên ngưng dùng captopril và các thuốc dùng đồng thời khác nếu phát hiện hoặc nghi ngờ giảm bạch cầu trung tính (bạch cầu trung tính < 1000 mm3).

Phẫu thuật/ Gây mê:

Ở bệnh nhân đang thực hiện đại phẫu hoặc trong khi gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp, captopril sẽ ức chế sự tạo thành angiotensin II do phóng thích renin bù trừ. Điều này có thể dẫn đến hạ huyết áp và có thể hiệu chỉnh bằng bù dịch.

Lactose:

Captopril STADA® 25 mg có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Sự khác nhau về chủng tộc:

Cũng như các thuốc ức chế ACE khác, hiệu quả hạ huyết áp của captopril ở người da đen kém hơn so với người màu da khác, có thể do tình trạng renin thấp chiếm tỉ lệ cao hơn ở quần thể người da đen tăng huyết áp.

Phụ nữ có thai:

Không nên bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế ACE trong thời kỳ mang thai. Trừ khi việc tiếp tục điều trị với thuốc ức chế ACE được coi là cần thiết, những bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển đổi sang liệu pháp chống tăng huyết áp thay thế đã được chứng minh an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. Khi chẩn đoán có thai, nên ngưng điều trị các thuốc ức chế ACE ngay và bắt đầu liệu pháp thay thế nếu cần.

Sử dụng captopril hoặc các chất ức chế ACE khác trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến thương tổn cho thai nhi và trẻ sơ sinh gồm hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, vô niệu, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong. Ít nước ối có thể do giảm chức năng thận thai nhi. Chậm phát triển thai, đẻ non và còn ống động mạch đã xảy ra. Vì vậy không bao giờ được dùng captopril trong thời kỳ mang thai.

Phụ nữ cho con bú:

Captopril bài tiết vào sữa mẹ, gây nhiều tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy không được dùng captopril và các chất ức chế ACE khác đối với người cho con bú.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Như thuốc hạ huyết áp khác, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể giảm khi bắt đầu điều trị hoặc khi thay đổi liều lượng và khi dùng đồng thời với rượu, nhưng những ảnh hưởng này phụ thuộc vào sự nhạy cảm của từng cá nhân.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với captopril và các thuốc ức chế ACE khác hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tiền sử phù mạch có liên quan đến dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Phù mạch di truyền hoặc tự phát.

Sau nhồi máu cơ tim (nếu huyết động không ổn định).

Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên.

Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn nặng.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Điều trị kết hợp với thuốc chứa aliskiren trên bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận mức độ vừa và nặng (mức lọc cầu thận nhỏ hơn 60 ml/phút,1,73m2).

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP , Bisostad 2.5

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP , Bisostad 2.5

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Tăng huyết áp

Đau thắt ngực

Suy tim mạn tính ổn định, từ vừa đến nặng, kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái đã được điều trị cùng với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và glycosid trợ tim.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim chứa Bisoprolol fumarate 2.5 mg 

Liều dùng:

Liều đầu tiên thường dùng là 2,5 – 5 mg x 1 lần/ngày, nếu liều 5 mg không có hiệu quả điều trị đầy đủ, có thể tăng lên 10 mg, và sau đó nếu cần thiết có thể tăng lên 20 mg, 1 lần/ngày.

Suy tim mạn tính ổn định ở người lớn:

Điều trị theo phác đồ chuẩn: Bắt đầu điều trị bằng bisoprolol khi tình trạng bệnh nhân ổn định (không suy tim cấp). Điều trị bằng bisoprolol được bắt đầu với việc điều chỉnh, liều tăng dần theo các bước sau:

· Tuần 1: 1,25 mg (sử dụng dạng bào chế thích hợp khi dùng liều 1,25 mg.), 1 lần/ ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.

· Tuần 2: 2,5 mg, 1 lần/ ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên

· Tuần 3: 3,75 mg, 1 lần/ ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên

· Tuần 4 – 7: 5 mg, 1 lần/ ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên

· Tuần 8 – 11: 7,5 mg, 1 lần/ ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên

· Điều trị duy trì sau đó: 10 mg, 1 lần/ ngày.

· Liều tối đa là 10 mg, 1 lần/ ngày.

Bệnh nhân suy thận và suy gan: Việc xác định liều cho các trường hợp này cần hết sức thận trọng.

Tác dụng phụ:

Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, giảm xúc giác, buồn ngủ, lo âu, bồn chồn, giảm năng lực/trí nhớ.

Khô miệng.

Nhịp tim chậm, hồi hộp và các rối loạn nhịp khác, lạnh đầu chi, mất thăng bằng, hạ huyết áp, đau ngực, suy tim sung huyết, khó thở.

Dị mộng, mất ngủ, trầm cảm.

Đau dạ dày/thượng vị/bụng, viêm dạ dày, khó tiêu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.

Đau cơ/khớp, đau lưng/cổ, co cứng bụng, co giật/run.

Phát ban, chàm, kích ứng da, ngứa, đỏ bừng, đổ mồ hôi, rụng tóc, phù mạch, viêm tróc da, viêm mạch ở da.

Rối loạn thị giác, đau mắt/nặng mắt, chảy nước mắt bất thường, ù tai, đau tai, bất thường vị giác.

Gút.

Hen suyễn/ co thắt khí quản, viêm phế quản, ho, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.

Giảm hoạt động tình dục/bất lực, viêm bàng quang, đau quặn thận.

Ban xuất huyết.

Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, khó chịu, phù, tăng cân.

Lưu ý:

Thuốc chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn.

Khi có các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần phải xem xét việc ngừng dùng bisoprolol.

Không ngừng đột ngột thuốc chẹn beta ở người bị bệnh động mạch vành và tăng năng tuyến giáp.

Các thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm triệu chứng thiếu máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại vi.

Dùng thận trọng bisoprolol ở bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng hoặc không thể dung nạp với điều trị chống tăng huyết áp khác.

Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh ở bệnh nhân hay bị hạ glucose huyết, hoặc bệnh nhân đái tháo đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết uống.

Phải đặc biệt thận trọng khi dùng với thuốc gây mê làm suy giảm chức năng cơ tim.

Không chỉ định bisoprolol cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe vận hành máy móc (đặc biệt khi bắt đầu điều trị, thay đổi liều, có uống rượu)

Chống chỉ định:

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Suy tim cấp hoặc trong giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị co bóp tim mạch theo đường tiêm tĩnh mạch.

Sốc tim.

Blốc nhĩ thất độ II hoặc III (không đặt máy tạo nhịp).

Hội chứng nút xoang.

Blốc xoang nhĩ.

Nhịp tim chậm dưới 60 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị.

Hạ huyết áp (áp suất tâm thu dưới 100 mm Hg).

Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud.

U tế bào ưa crôm không được điều trị.

Nhiễm toan chuyển hóa.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Bisostad 2,5

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Bisostad 2,5

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Phác đồ điều trị chuẩn suy tim mạn tính gồm các thuốc ức chế men chuyển (ACE) (hoặc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp thuốc ức chế men chuyển), chẹn beta, thuốc lợi tiểu và các thuốc glycosid trợ tim khi thích hợp. Bắt đầu điều trị bằng bisoprolol khi tình trạng bệnh nhân ổn định (không suy tim cấp).

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim chứa bisoprolol fumarat 2,5 mg

Liều dùng:

Bisostad 2,5 được dùng 1 lần/ngày vào tuần thứ 2. 
Liều tăng dần theo các bước sau:
Tuần 1: 1,25 mg bisoprolol, 1 lần/ ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
Tuần 2: 2,5 mg bisoprolol, 1 lần/ ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
Tuần 3: 3,75 mg bisoprolol, 1 lần/ ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
Tuần 4-7: 5 mg bisoprolol, 1 lần/ ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
Tuần 8-11: 7,5 mg bisoprolol, 1 lần/ ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
Điều trị duy trì sau đó: 10 mg x 1 lần/ ngày.
Liều tối đa là 10 mg x 1 lần/ ngày.
Bệnh nhân suy thận và suy gan:
Không có thông tin về dược động học của bisoprolol ở bệnh nhân suy tim mạn tính kèm theo suy gan hay suy thận. Việc xác định liều cho các trường hợp này cần hết sức thận trọng.

Tác dụng phụ:

Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, giảm xúc giác, buồn ngủ, lo âu, bồn chồn, giảm năng lực/trí nhớ.

Khô miệng.

Nhịp tim chậm, hồi hộp và các rối loạn nhịp khác, lạnh đầu chi, mất thăng bằng, hạ huyết áp, đau ngực, suy tim sung huyết, khó thở.

Dị mộng, mất ngủ, trầm cảm.

Đau dạ dày/thượng vị/bụng, viêm dạ dày, khó tiêu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.

Đau cơ/khớp, đau lưng/cổ, co cứng bụng, co giật/run.

Phát ban, chàm, kích ứng da, ngứa, đỏ bừng, đổ mồ hôi, rụng tóc, phù mạch, viêm tróc da, viêm mạch ở da.

Rối loạn thị giác, đau mắt/nặng mắt, chảy nước mắt bất thường, ù tai, đau tai, bất thường vị giác.

Gout

Hen suyễn/ co thắt khí quản, viêm phế quản, ho, khó thở, viêm họng, viêm mũi,viêm xoang.

Giảm hoạt động tình dục/bất lực, viêm bàng quang, đau quặn thận.

Phát ban.

 Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, khó chịu, phù, tăng cân.

Lưu ý:

Suy tim: Kích thích thần kinh giao cảm là một thành phần cần thiết hỗ trợ chức năng tuần hoàn trong giai đoạn bắt đầu suy tim sung huyết, và sự chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn.

Bệnh nhân không có tiền sử suy tim: Sự ức chế liên tục cơ tim của các thuốc chẹn beta trên một số bệnh nhân có thể làm cho suy tim. Khi có các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần phải xem xét việc ngừng dùng bisoprolol. Trong một số trường hợp, có thể tiếp tục liệu pháp chẹn beta trong khi điều trị suy tim với các thuốc khác.

Ngừng điều trị đột ngột: Đau thắt ngực nặng hơn và trong một số trường hợp nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất ở người bị bệnh động mạch vành sau khi ngừng đột ngột thuốc chẹn beta.

Bệnh mạch máu ngoại vi: Các thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm triệu chứng thiếu máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại vi.

Bệnh co thắt phế quản: Nói chung, bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản không được dùng các thuốc chẹn beta. Tuy vậy, do tính chất chọn lọc tương đối beta 1, có thể dùng thận trọng bisoprolol ở bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng hoặc không thể dung nạp với điều trị chống tăng huyết áp khác. Vì tính chọn lọc beta 1 không tuyệt đối, phải dùng liều bisoprolol thấp nhất có thể được, và bắt đầu với liều 2,5 mg. Phải có sẵn một thuốc chủ vận beta 2 (giãn phế quản).

Tiểu đường và hạ glucose huyết: Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết gây bởi insulin và làm chậm sự phục hồi các nồng độ glucose huyết thanh. Do tính chất chọn lọc beta 1, điều này ít có khả năng xảy ra với bisoprolol. Tuy nhiên cần phải cảnh báo bệnh nhân hay bị hạ glucose huyết, hoặc bệnh nhân đái tháo đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết uống về khả năng này và phải dùng bisoprolol một cách thận trọng.

Bệnh tăng năng tuyến giáp: Các thuốc chẹn beta che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp như tim đập nhanh. Việc ngưng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp hoặc có thể thúc đẩy xảy ra cơn bão giáp.

Gây mê và đại phẫu thuật: Nếu cần phải tiếp tục điều trị với bisoprolol lúc gần phẫu thuật, phải đặc biệt thận trọng khi dùng với thuốc gây mê làm suy giảm chức năng cơ tim, như ether, cycloropram và tricloroethylen.

Bisoprolol có tác dụng dược lý có thể gây ra các tác hại cho phụ nữ có thai, thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Nói chung, các thuốc chẹn beta làm giảm lượng máu nhau thai và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Trẻ sơ sinh cần được theo dõi kỹ ngay sau khi sinh. Các triệu chứng của giảm đường huyết và chậm nhịp tim thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.

Không chỉ định bisoprolol cho phụ nữ cho con bú do chưa đủ dữ liệu an toàn.

Các nghiên cứu trên bệnh nhân bệnh mạch vành cho thấy bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, do phản ứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng.

Chống chỉ định:

Suy tim cấp hoặc trong giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị co bóp tim mạch.

Sốc tim.

Blốc nhĩ thất độ II hoặc III (không đặt máy tạo nhịp).

Hội chứng nút xoang, blốc xoang nhĩ .

Nhịp tim chậm dưới 60 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị.

Hạ huyết áp (áp suất tâm thu dưới 100 mm Hg).

Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud.

U tế bào ưa crôm không được điều trị.

Nhiễm toan chuyển hóa.

Mẫn cảm với bisoprolol hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons