Thứ Sáu, 15 tháng 1, 2016

Cách dùng đúng thuốc dạng xịt

Ưu điểm chính của thuốc dạng xịt là thuốc được đưa đến trực tiếp niêm mạc đường thở, do vậy có tác dụng nhanh và mạnh, trong khi nồng độ thuốc ngấm vào máu thấp nên ít gây tác dụng phụ có hại. Tuy nhiên, thuốc dạng xịt nếu không được dùng đúng cách sẽ gây lãng phí và không mang lại hiệu quả điều trị như mong muốn.
Nhiều lợi điểm
Thuốc dạng xịt hiện nay thường được chế tạo ở dạng bình xịt định liều (MDI) - thiết bị cầm tay dùng lực đẩy để phân bố thuốc. Thuốc được chế tạo để mỗi lần xịt có một lượng thuốc nhất định phóng thích ra. Bình xịt định liều dễ mang theo người, có khả năng phân phối liều thuốc chính xác.
Thuốc dạng xịt được dùng nhiều qua đường hô hấp trong điều trị hen suyễn và các bệnh đặc biệt ở phổi gây khó thở như tràn khí màng phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Phổ biến nhất là các thuốc trong điều trị hen suyễn như các thuốc giãn phế quản dùng để cắt cơn hen (salbutamol, terbutalin) hay các corticoid chống viêm dùng để điều trị dự phòng hen (beclomethason, budesonid, fluticason).
Thuốc dạng xịt phát huy tác dụng điều trị nhanh, mạnh và hạn chế tác dụng không mong muốnẢnh: Tấn Thạnh
Thuốc dạng xịt phát huy tác dụng điều trị nhanh, mạnh và hạn chế tác dụng không mong muốnẢnh: Tấn Thạnh
Thuốc dạng xịt phát huy tác dụng điều trị nhanh và mạnh, đồng thời cũng hạn chế được tác dụng không mong muốn của thuốc so với khi dùng đường toàn thân (uống hoặc tiêm). Chẳng hạn, corticoid trong điều trị hen nếu dùng theo đường uống, thuốc sẽ gây tác dụng tại nhiều bộ phận của cơ thể ngoài hệ hô hấp nên sẽ gây ra những tác dụng có hại như giữ nước, làm tăng huyết áp, gây suy tuyến thượng thận... Nhưng khi dùng dạng xịt, thuốc corticoid sẽ đi trực tiếp vào đường hô hấp (là nơi thuốc cần phát huy tác dụng) nên hạn chế được các tác dụng phụ kể trên.
Tuy nhiên, dùng bình xịt định liều không dễ, cần hít được thuốc với liều tối đa vào hệ hô hấp. Phải có sự phối hợp rất chính xác giữa động tác xịt của tay và động tác hít của miệng. Nếu tay đã xịt mà miệng chưa kịp hít hoặc miệng hít mà tay chưa xịt thì đều gây lãng phí thuốc và không mang lại hiệu quả điều trị như ý muốn.
Sáu bước cần tuân thủ
Bước 1: Mở nắp bình thuốc.
Bước 2: Cầm bình thuốc thẳng đứng bằng 2 ngón tay, lắc đều bình thuốc 4-5 lần.
Bước 3: Thở ra cho đến khi không thể thở ra được nữa.
Bước 4: Ngậm kín môi vào phần miệng ống của bình xịt. Bắt đầu xịt thuốc và cùng lúc hít vào thật sâu, thật dài.
Bước 5: Nín thở càng lâu càng tốt (khoảng 10 giây) để giúp thuốc có thời gian lắng đọng lại ở bề mặt niêm mạc đường thở.
Bước 6: Thở ra chậm và nhẹ nhàng.
Nếu cần xịt thêm thuốc thì làm lại các bước 2-6.
Một số lưu ý khác
- Việc sử dụng thuốc đúng cách có vai trò đặc biệt quan trọng, do đó các bệnh nhân nên được hướng dẫn đầy đủ và đúng cách. Ngay sau khi được nghe các bác sĩ, nhân viên y tế hướng dẫn cách dùng thuốc, người bệnh nên dùng thử ngay trước mặt nhân viên y tế để khẳng định điều đã hiểu và làm đúng cách.
- Một số thuốc dạng bình xịt định liều có cửa sổ liều ở bên cạnh bình thuốc, trong trường hợp này chỉ cần nhìn số ở cửa sổ, khi về số “0” có nghĩa là không còn liều nào trong bình xịt. Đây là cách xác định bình thuốc đã hết thuốc.
- Trong trường hợp không có cửa sổ liều bên cạnh, cần ghi ngày bắt đầu dùng hoặc số lần dùng lên trên vỏ bình thuốc để tính toán khi nào thuốc hết để thay bình xịt mới.
- Lưu ý khi dùng thuốc dạng xịt có chứa thành phần corticoid, sau mỗi lần xịt thuốc nhớ súc miệng thật kỹ, nếu không có thể bị bệnh nấm họng.



NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Hiểu rõ về thuốc diệt giun để dùng cho đúng

Giun là sinh vật ký sinh sống trong cơ thể người và chiếm đoạt chất dinh dưỡng, gây nên tình trạng suy dinh dưỡng (đặc biệt ở trẻ em). Nguy cơ nhiễm giun qua đường ăn uống diễn ra thường xuyên, do vậy cần phải dùng thuốc diệt trừ giun định kỳ, đặc biệt là ở đối tượng nguy cơ nhiễm giun cao. Tuy nhiên, việc dùng thuốc tẩy giun cũng phải có những hiểu biết nhất định, nếu không cũng gây ra những tác hại khó lường.
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc có thể sử dụng để điều trị giun, tùy theo độ tuổi và việc nhiễm loại giun nào. Các thuốc điều trị giun hiện nay về cơ chế tác dụng có thể chia làm 3 nhóm chính: nhóm làm giun bị chết và bị tống ra ngoài cơ thể theo phân; nhóm không làm giun bị chết mà chỉ làm chúng tê liệt không còn khả năng bám vào thành ruột và bị nhu động của ruột đưa ra ngoài; nhóm phá hủy cơ thể giun, làm tiêu giun.
Trẻ nghịch đất dễ nhiễm giun.
Trẻ nghịch đất dễ nhiễm giun
Một số thuốc trị giun thường dùng
Các thuốc điều trị giun thế hệ mới đều ở nhóm thứ 3, với nhiều ưu điểm là khá an toàn, có hiệu lực với nhiều loại giun và có dạng sử dụng thuận tiện. Trên thị trường hiện nay, có một số thuốc hay được sử dụng để điều trị giun là:
Mebendazole: viên 500mg, được chỉ định sử dụng khi nhiễm một hoặc nhiều loại giun như giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim, giun lươn. Thuốc cản trở sự tạo thành vi ống tế bào ở ruột giun bằng cách kết hợp đặc hiệu vào vi ống và gây ra các thay đổi thoái hóa siêu cấu trúc ở ruột giun, khiến chức năng tiêu hóa của giun bị rối loạn dẫn đến quá trình tự phân giải.
Thuốc được chỉ định khi nhiễm một hay nhiều loại giun ở đường ruột.
Liều dùng cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi là một viên duy nhất. Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 2 tuổi trừ khi tình trạng nhiễm giun ảnh hưởng trầm trọng đến dinh dưỡng và phát triển thể chất của trẻ. Phụ nữ có thai và cho con bú, người suy gan không nên dùng thuốc.
Thuốc có tương tác với một số thuốc khác như cimetidine. Khi sử dụng cùng lúc có thể ức chế chuyển hóa mebendazole tại gan, làm tăng nồng độ thuốc trong máu. Do vậy, với người đang sử dụng cimetidin thì không nên dùng thuốc mebendazole hoặc phải ngừng cimetidine mới được dùng thuốc để tẩy giun.
Cũng không nên dùng mebendazole đồng thời với metronidazole vì có thể gây ra hội chứng Stevens-Johnson.
Albendazole: là một dẫn chất benzimidazole, cũng có tác dụng tương tự như mebendazole (về cấu trúc có liên quan với mebendazole). Thuốc cũng có phổ hoạt tính rộng trên các giun đường ruột như giun móc, giun đũa, giun kim, giun lươn, giun tóc và thể ấu trùng di trú ở cơ và da. Thuốc cũng có tác dụng đối với các loại sán dây, sán lá, ấu trùng sán lợn và ấu trùng sán ở mô. Albendazole có hoạt tính trên giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của các loại giun đường ruột, diệt được cả trứng của giun đũa và giun tóc.
Thuốc được chỉ định khi nhiễm một loại hay nhiều loại giun. Không được sử dụng albendazole cho người có tiền sử nhiễm độc tủy xương, phụ nữ mang thai và người mẫn cảm với các hợp chất loại benzimidazole. Đối với người bệnh có chức năng gan bất thường, cần phải thận trọng sử dụng vì thuốc chuyển hóa ở gan, có thể gây nhiễm độc.
Các tác dụng không mong muốn như khó chịu ở đường tiêu hóa, nhức đầu có thể gặp nhưng sẽ tự hết sau khi ngưng thuốc.
Pyrantel pamoat: Là thuốc có tác dụng với giun đũa, giun kim, giun móc nhưng không có tác dụng đối với giun tóc; tác dụng đồng thời lên cả dạng chưa trưởng thành và đã trưởng thành của giun, nhưng không có tác dụng đối với ấu trùng của giun khu trú trong mô. Thuốc làm tê liệt giun và tống giun ra ngoài theo phân.
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú, người suy gan. Cần tránh dùng thuốc đồng thời với một số thuốc như lévamisoledo, piperazine vì có thể làm tăng độc tính của thuốc. Tác dụng phụ có thể gặp là rối loạn tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, phát ban ngoài da. Các tác dụng phụ này hiếm gặp.
Dự phòng nhiễm giun bằng cách nào?
Sử dụng thuốc điều trị giun chỉ là việc loại trừ giun chứ không có tác dụng phòng tránh nhiễm giun. Vì vậy, để phòng nhiễm giun, người lớn cần chú ý thực hiện và giáo dục cho trẻ thực hiện chế độ vệ sinh trong mọi mặt của cuộc sống. Để tránh gặp các tác dụng phụ (hoặc dùng thuốc không đúng) của thuốc, trước khi sử dụng bất cứ một loại thuốc trị giun nào cần có ý kiến của bác sĩ.
Trẻ em hay bị nhiễm giun do trẻ hay lê la dưới đất, không biết rửa tay trước khi ăn... Khi thấy trẻ có các biểu hiện như xanh xao, chậm lớn, hay đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, ăn vặt, hay chảy nước miếng nhất là khi đi ngủ... cần đưa trẻ đi khám để xác định xem trẻ có bị nhiễm giun không, khi đã bị nhiễm giun bác sĩ sẽ cho chỉ định điều trị.



NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Cách dùng thuốc hợp với thức ăn

Đón Tết cổ truyền, nhân dân ta quan niệm là “ăn Tết”, bởi trong những ngày Tết mọi gia đình đoàn tụ, cùng nhau thưởng thức những món ăn ngon, đặc sản của dân tộc. Tuy nhiên, trong khi ăn Tết vẫn nhiều người phải dùng thuốc chữa bệnh. Vậy làm sao để dùng thuốc phối hợp với thức ăn có lợi cho sức khỏe, đồng thời tránh được sự tương tác có hại giữa thuốc và thức ăn?
Ảnh hưởng của thuốc đến ăn uống
Thuốc là những chất hóa học hoặc những hoạt chất được bào chế từ thảo mộc để dùng vào mục đích điều trị và phòng ngừa một số bệnh. Thuốc vào cơ thể sẽ trải qua ba giai đoạn: hòa tan trong bộ máy tiêu hóa, hấp thụ vào máu, chuyển đến các tế bào, tạo ra các tác dụng mong muốn điều trị bệnh. Thuốc được phân phối nhiều nhất vào các cơ quan như tim, gan, thận, não, một phần ít hơn vào bắp cơ, da, tổ chức mỡ. Trong quá trình chuyển hóa của thuốc, có thể tạo ra các tác dụng như sau:
Thuốc làm giảm khẩu vị, làm mất đi sự ngon miệng và có thể đưa tới suy dinh dưỡng, như các loại: sulfasalazine trị bệnh thấp khớp; colchicine chữa gut; chlorpropamide chữa tiểu đường; thuốc lợi tiểu furosemide, hydrochlorothiazide; thuốc trị suy tim digitalis; thuốc an thần temazepam; đặc biệt là các hóa chất trị ung thư làm cho người bệnh buồn nôn, giảm vị giác, thấy thức ăn không còn hấp dẫn.
Thuốc làm giảm hoặc thay đổi vị giác thì rất nhiều: thuốc an thần meprobamate; thuốc ngủ dalmane; thuốc chống trầm cảm lithium; thuốc kháng nấm griseofulvin...
Thuốc làm tăng sự thèm ăn: periactin, marijuana giúp ăn ngon hơn và tăng cân.
Ngược lại, thuốc làm giảm sự thèm ăn: cocaine, amphetamine.
Uống quá nhiều rượu đưa tới suy dinh dưỡng, thiếu các vitamin B6, B1 và folic acid...
Ảnh hưởng của thuốc đến sự hấp thụ thức ăn
Hầu hết sự hấp thụ thuốc và thức ăn đều diễn ra ở ruột non. Do đó, một số thuốc có thể làm giảm khả năng hấp thụ thức ăn của niêm mạc ruột và dạ dày, giảm thời gian thức ăn ở lại trong ruột. Chẳng hạn dầu khoáng dùng làm thuốc nhuận tràng, sau khi uống, thuốc làm lòng ruột trơn nhờn. 
Các vitamin tan trong chất béo như A, D, E, K sẽ hòa vào dầu thuốc, thoát ra khỏi ruột mà không được hấp thụ. Một số thuốc làm giảm tác dụng của một vài men tiêu hóa, làm giảm hấp thụ thức ăn: như các thuốc hạ cholesterol, thuốc kháng sinh neomycin giảm tác dụng của mật, gây khó khăn cho sự tiêu hóa thức ăn có chất béo. 
Thuốc cimetidine giảm acid dạ dày, làm giảm hấp thụ vitamin B12 do ức chế vitamin này tách rời khỏi thức ăn. Thuốc aspirin và các dược phẩm có tính acid làm tổn thương niêm mạc dạ dày dẫn đến giảm hấp thụ thức ăn...
Thức ăn và thuốc uống đều là nhu cầu quan trọng của con người hiện đại.
Thức ăn và thuốc uống đều là nhu cầu quan trọng của con người hiện đại
Ảnh hưởng của thuốc tới sự chuyển hóa và bài tiết
Chất dinh dưỡng trong thức ăn được hấp thụ, chuyển hóa thành năng lượng và các phần tử căn bản để cấu tạo tế bào. Sự chuyển hóa các chất xảy ra nhờ các enzym xúc tác. Một số thuốc ức chế sự tổng hợp enzym bằng cách lấy đi vài vi chất cần thiết cho việc tạo ra enzym đó. Ví dụ, thuốc methrotrexate điều trị ung thư máu, viêm khớp; thuốc pyrimethamine chữa sốt rét, hai loại thuốc này lấy đi acid folic trong ADN của enzym làm cho men tiêu hóa mất tác dụng và bị tiêu hủy.
Thuốc và thức ăn có thể kết hợp, tạo ra một hợp chất mà cơ thể không sử dụng được như: uống INH để điều trị và phòng bệnh lao, INH sẽ kết hợp với vitamin B6 có trong thức ăn tạo thành một hợp chất mà cơ thể không sử dụng được B6nữa. Vì thế, khi dùng thuốc INH cần phải uống bổ sung vitamin B6.
Thuốc làm cho sự chuyển hóa chất dinh dưỡng mất đi một số chất cần thiết cho cơ thể như: thuốc lợi tiểu làm tăng đào thải canxi, kali, kẽm theo nước tiểu, làm cho cơ thể bị thiếu những chất này.
Lời khuyên của bác sĩ
Tránh được các tác dụng tương tác có hại thì việc ăn uống và sử dụng thuốc men mới có thể an toàn và đạt được những hiệu quả tốt. Để tránh hậu quả tương tác xấu giữa thuốc và thức ăn, người bệnh cần thông hiểu các ưu và nhược điểm của thuốc. Khi đã bị ăn mất ngon, miệng khô đắng, bạn hãy hỏi bác sĩ xem thuốc mà bạn đang dùng có gây ra khó khăn trong ăn uống hay không.
Trên thực tế có rất nhiều loại thuốc cả Đông và Tây y, có tính chất lý hóa phức tạp, có tương tác cũng rất đa dạng với thức ăn. Vì vậy, mọi người không nên tự ý dùng thuốc mà chỉ dùng theo chỉ định của bác sĩ và lời dặn kiêng kỵ thức ăn khi dùng từng loại thuốc cụ thể.



NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Viêm nướu răng dùng thuốc gì?

Bệnh viêm nướu răng là một bệnh lý răng miệng rất thường gặp, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến bệnh nha chu, làm mất răng do xương và các mô liên kết quanh chân răng bị phá hủy!
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh viêm nướu răng là sự hình thành mảng bám ở răng.
Các mảng bám là một hỗn hợp gồm thức ăn, vi khuẩn và nước bọt tạo thành và sẽ bám vào chân răng sau khi ăn. Theo thời gian, các mảng bám này sẽ tích tụ dần dần, trở nên cứng (gọi là vôi răng) và là nơi trú ngụ của vi khuẩn, tiết ra các độc tố gây viêm nướu răng.
Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác:
- Do vệ sinh răng miệng kém.
- Do thói quen hút thuốc.
- Sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể như phụ nữ trong thời kỳ mang thai hay sau mãn kinh…
- Do hệ miễn dịch bị suy yếu ở người mắc bệnh đái tháo đường, bệnh HIV/AIDS, bệnh ung thư…
- Do tác dụng phụ của một số loại thuốc kháng histamin, thuốc chống trầm cảm… làm giảm tiết nước bọt (có vai trò làm sạch vi khuẩn), nên tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Bình thường nướu răng có màu hồng nhạt, chắc khỏe. Khi nướu răng bị viêm, sẽ xuất hiện các triệu chứng sau:
- Nướu răng sưng, đỏ, đau.
- Nướu răng mềm, không bám chắc chân răng.
- Chảy máu ở nướu răng (thường xuất hiện sau khi đánh răng).
- Hơi thở hôi...
Thuốc điều trị bệnh viêm nướu răng
Các dung dịch súc miệng: giúp vệ sinh răng miệng, trong thành phần thường có chứa các chất kháng khuẩn như chlorhexidin, hexetidin, zin gluconat, chlorin dioxide… sẽ làm sạch khoang miệng, loại bỏ các mảng bám và vi khuẩn ra khỏi miệng.
Nhóm thuốc kháng sinh (beta-lactam, macrolid…): có tác dụng diệt vi khuẩn trú ngụ ở nướu răng, thường được sử dụng trong điều trị viêm nướu răng.
Sự kết hợp của spiramycin (kháng sinh nhóm macrolid) với metronidazol (kháng sinh có tác dụng diệt vi khuẩn kỵ khí) trong chế phẩm Rodogyl, mang lại hiệu quả cao trong điều trị các bệnh lý răng miệng như: bệnh viêm nướu răng, nha chu, sâu răng...
Nhóm thuốc kháng viêm non-steroid (ibuprofen, acid mefenamic, diclophenac, meloxicam…): làm giảm các triệu chứng sưng, đỏ, đau của viêm nướu răng.
Nhóm thuốc corticosteroid (prednisolon, dexamethason…) có tính kháng viêm mạnh, điều trị hiệu quả các triệu chứng sưng, đỏ, đau của viêm nướu răng.
Cần lưu ý: không được sử dụng nhóm thuốc kháng viêm non-steroid và nhóm thuốc corticosteroid cho người có tiền sử viêm loét dạ dày.
Nhóm thuốc giảm đau thông thường (paracetamol, aspirin…) thường được sử dụng để làm giảm triệu chứng đau do viêm nướu.
Ngoài việc điều trị bằng thuốc, việc phòng ngừa bệnh như vệ sinh răng miệng thật tốt, không hút thuốc, đi khám răng đều đặn... là những biện pháp quan trọng giúp phòng tránh được bệnh viêm nướu răng.



NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Thứ Ba, 12 tháng 1, 2016

Sử dụng đúng cách que thử thai

Thử thai tại nhà (dùng que thử thai) là biện pháp nhằm phát hiện hCG trong nước tiểu. Đây là hormone đầu tiên có mặt sau khi trứng thụ tinh nằm trong tử cung (khoảng 6 ngày sau thụ tinh). Que thử thai được sử dụng đúng cách khi đảm bảo các yếu tố về nguồn gốc xuất xứ, que thử còn hạn sử dụng, sử dụng đúng hướng dẫn.
Tiến hành thử thai tại nhà
Bạn có thể dùng que thử thai vào bất kỳ thời gian nào trong ngày (sớm nhất là vài ngày sau khi bị chậm kinh) nhưng tốt nhất là lúc đi tiểu vào buổi sáng. Một số loại que thử nhạy cảm có thể phát hiện mang thai trước khi bạn có dấu hiệu chậm kinh nhưng kết quả có thể không chính xác. Tránh uống quá nhiều chất lỏng trước khi thử thai vì có thể làm loãng hormone hCG trong nước tiểu.
Sử dụng đúng cách que thử thai
Sử dụng đúng cách que thử thai sẽ có kết quả chính xác cao. Ảnh: TL
Độ chính xác cao
Các xét nghiệm thử thai tại nhà cho kết quả chính xác tới 97%. Chỉ có một số trường hợp que thử thai cho kết quả không chính xác trong tình huống thời gian sử dụng que thử thai chưa đạt đủ như yêu cầu (tối thiểu là 5 phút), sử dụng không đúng hướng dẫn, que thử thai giả hoặc hết hạn sử dụng... 
Nếu đã sử dụng que thử thai đúng hướng dẫn sử dụng và kiểm tra từ 2- 3 lần trở đi thì có thể tin tưởng vào kết quả đó. Nếu chưa thực sự tự tin vào cách thức thử thai và kết quả thử thai thì có thể mua que thử về và thử kiểm tra lại khả năng mang thai của mình. Cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và kiểm tra chất lượng của que thử thai trước khi dùng.
Ngoài ra, để xác định chính xác có thai hay không, bạn có thể đi siêu âm sau khi nhận thấy biểu hiện chậm kinh từ 1 tuần trở đi.
Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng trong thực tế, kinh nguyệt của bạn gái có thể đến sớm hơn hoặc chậm hơn so với dự kiến thông thường. Bởi một số yếu tố như chế độ sinh hoạt, thời tiết, tâm lý... có thể ảnh hưởng đến chu kì kinh nguyệt của bạn gái. Nếu bạn nhận thấy kinh nguyệt của mình thường xuyên không đều hoặc tiếp tục theo dõi mà bạn vẫn thấy kinh nguyệt chưa trở lại thì bạn cần đi khám tại các phòng khám phụ khoa để xác định nguyên nhân và có hướng xử trí thích hợp.
Sử dụng đúng cách que thử thai
Bước 1: Lấy nước tiểu vào trong cốc.
Bước 2: Xé bao nhôm đựng que thử thai.
Bước 3: Cầm que thử thai trên tay theo hướng mũi tên chỉ xuống
Bước 4: Cắm que thử thai vào cốc đựng nước tiểu sao cho mặt nước tiểu không ngập quá mũi tên.
Bước 5: Chờ 5 phút bắt đầu đọc kết quả:
Sau 5 phút, lằn vạch ngang màu hồng sẽ hiện ra trên que thử thai báo hiệu cuộc thử nghiệm đã hoàn tất.
Nếu vạch hồng thứ hai hiện ra dưới vạch hồng đầu tiên, đó là kết quả bạn đã có thai. Nếu không có vạch hồng thứ hai hiện ra, bạn không có thai.

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Tự ý dùng thuốc làm tăng chiều cao - Nguy hiểm cận kề

Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển quan trọng của đời người. Vì vậy, không ít cha mẹ đã tìm mua các thuốc để tăng cường phát triển chiều cao cho con uống mà không biết rằng thuốc là con dao hai lưỡi, dùng không đúng chỉ định sẽ không đạt được mục đích, thậm chí còn rước họa vào thân.
Chiều cao phụ thuộc vào gen, dinh dưỡng, tập luyện chứ thuốc không đóng vai trò quyết định.
Chiều cao phụ thuộc vào gen, dinh dưỡng, tập luyện chứ thuốc không đóng vai trò quyết định
Chondroitin và tác dụng với xương khớp
Gần đây, người ta truyền tai nhau và tìm mua một loại thuốc làm tăng chiều cao mà không cần phẫu thuật. Qua tìm hiểu được biết thứ thuốc đang được dùng với mục đích tăng chiều cao có hoạt chất chính là chondroitin sulfat. 
Chondroitin sulfat ban đầu có nguồn gốc thiên nhiên. Người ta chiết xuất hoạt chất này từ sụn vây cá mập, song do sự khan hiếm của nguồn nguyên liệu này nên hoạt chất đã được chiết xuất từ khí quản bò. Song song với đó, người ta tiến hành tổng hợp hóa học dựa trên phản ứng cơ bản diễn ra trong cơ thể người: kết hợp glutamine với glucose dưới xúc tác của enzym tổng hợp glucose. 
Cho đến nay, tất cả các y văn trên thế giới đều chỉ có chỉ định, khuyến nghị sử dụng chondroitin sulfat vào những mục đích: chữa các bệnh về mắt, chữa thoái hóa, hư khớp và hỗ trợ điều trị ung thư. Ở nhiều nước phát triển, chondroitin sulfat được sử dụng giống như một thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, không cần có chỉ định của bác sĩ. 
Tuy nhiên, từ khi được tìm ra cho đến nay, giới y khoa chưa công bố bất cứ một kết quả nghiên cứu nào về khả năng làm tăng chiều cao của chondroitin. Đã có một sự nhầm lẫn hoặc lợi dụng tác dụng bảo vệ và tăng sinh sụn khớp của chondroitin với việc giúp tăng chiều cao.
Đặc biệt, khi dùng chondroitin sulfat cho trẻ ở độ tuổi đang tăng trưởng sẽ rất nguy hiểm vì giai đoạn này, cơ thể trẻ phát triển với tốc độ cao, hệ mạch máu mới (tân mạch) sinh ra rất nhiều, nếu dùng chondroitin thì sẽ hạn chế sự tăng sinh tân mạch vì thế sẽ hạn chế sự tăng trưởng của trẻ.
Canxi
Vấn đề tăng chiều cao không hề đơn giản. Nhiều người nghĩ bổ sung canxi để xương chắc, dài xương ra là tăng chiều cao. Tuy nhiên, canxi dù ở mức độ nào là phân tử hay nano cũng chỉ là ở mức độ hỗ trợ, còn để tăng chiều cao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: di truyền, dinh dưỡng, kết cấu, sự phát triển, chỉ huy của nhiều yếu tố trong cơ thể... 
Những ai tự ý sử dụng canxi cho mục đích tăng cao mà lại không biết cơ thể mình đang đầy đủ vitamin D và canxi thì việc bổ sung canxi lúc này là không cần thiết, sẽ làm cho đầu xương sớm bị cốt hóa và chiều cao không thể tăng thêm trong những giai đoạn tiếp theo.
Auxergyl D3 là gì?
Nhiều người đồn đoán rằng Auxergyl D3 là hormon tăng trưởng nhưng thực chất đây là thuốc chứa vitamin A và vitamin D3 với liều rất cao và có dạng ống uống (mỗi ống 1,5ml chứa 50.000 IU vitamin A và 200.000 IU vitamin D). 
Do có liều cao nên Auxergyl D3 chỉ được bác sĩ cho dùng trong trường hợp bệnh lý đặc biệt (còi xương, co giật do thiếu canxi huyết, thiếu vitamin gây nhuyễn xương ở người lớn và người già) chứ không phải để kích thích phát triển chiều cao như một số người lầm tưởng. Đặc biệt, trẻ em không được dùng thuốc trên quá 3 ống mỗi năm. 
Nếu dùng quá liều Auxergyl D3, trẻ bị tăng áp lực sọ não, khô da, rụng tóc, chán ăn, ngưng tăng trưởng. Auxergyl D3 còn có chống chỉ định với các trường hợp tăng canxi huyết, tăng canxi niệu, sỏi thận loại canxi...
Cần hiểu đúng về các chế phẩm giúp tăng chiều cao
Thực chất, các sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng giúp tăng chiều cao được rao bán ầm ĩ, chỉ là quảng cáo. Cho đến nay, chưa có một công trình khoa học nào chứng minh những loại thuốc đó có tác dụng tăng chiều cao cụ thể ra sao. Chiều cao phụ thuộc vào gen, dinh dưỡng, tập luyện chứ thuốc không đóng vai trò quyết định. 
Hơn nữa, việc sử dụng thuốc tăng chiều cao trong độ tuổi dậy thì, khi cơ thể đang phát triển với tốc độ chóng mặt sẽ rất nguy hại. Bởi trong thời gian này, cơ thể thường phát triển nhanh, hệ mạch máu mới được sinh ra nhiều, nếu dùng thuốc tăng trưởng chiều cao thì sẽ hạn chế sự tăng sinh tân mạch này, vì thế sẽ rối loạn chuyển hóa, hạn chế sự tăng trưởng của cơ thể. 
Chưa kể tới một số người đang mắc bệnh đái tháo đường, đang sử dụng thuốc chống đông hay người có cơ địa dị ứng..., khi dùng thuốc này sẽ nảy sinh thêm nhiều bệnh lý không mong muốn khác. Quá trình giúp tăng chiều cao của cơ thể cần có thời gian tính hàng năm, cần sự kết hợp của nhiều yếu tố chứ không thể tăng thần tốc trong thời gian ngắn. Ngoài những loại thuốc kể trên, mọi người tuyệt đối không tự ý tiêm hormon tăng trưởng.
Ở các nước tiên tiến, chỉ những trẻ em bị bệnh thấp, lùn mới được điều trị bằng hormon tăng trưởng và phải đối mặt với những tác dụng phụ nguy hiểm. Đối với người đã trưởng thành (ngoài 21 tuổi), xương đã phát triển hoàn toàn thì việc dùng hormon hay bất cứ chế phẩm nào khác để tăng chiều cao đều không có tác dụng. 
Mọi người cũng nên cảnh giác với các sản phẩm được quảng cáo rùm beng từ thảo dược thiên nhiên giúp người trong độ tuổi từ 17 trở lên có thể cao thêm nhanh chóng vì đã không giải thích được nó có tác dụng thần kỳ, có thể làm hormon tăng trưởng trong não người tiết ra một cách bất thường như thế.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Có nên nói không với thuốc ngủ?

Truy tìm kẻ “đánh cắp” giấc ngủ
Theo TS Ngô Thanh Hồi, giấc ngủ đối với con người là một tiêu chuẩn bắt buộc đánh giá chất lượng cuộc sống. Nhưng đời sống hiện đại có quá nhiều yếu tố khiến bạn liên tục có những “đêm trắng”. Nguyên nhân gây ra mất ngủ đó có thể chia theo ba nhóm:
- Yếu tố tâm lý: lo âu, tức giận, sợ hãi, ghen tuông, hận thù, trầm uất… khiến bạn mệt mỏi, căng thẳng khó ngủ.
- Yếu tố thần kinh: các bệnh lý tổn thương thực thể não và hệ thần kinh trung ương hoặc các bệnh gây nên sốt, suy nhược… khiến thể trạng suy nhược, khó chịu.
- Yếu tố thể dịch: biến đổi nội tiết tố, hormone do tuổi tác, do chất kích thích… gây ra hiện tượng suy giảm giấc ngủ.
Với đối tượng trung niên thì stress, áp lực cuộc sống hiện đại và sự suy giảm hormone tăng trưởng là những nguy cơ chủ yếu nhất dẫn tới mất ngủ triền miên. 
Do đó, thuốc ngủ trở thành vật bỏ túi với nhiều người nhất là với đời sống phương Tây vì chúng mang lại hiệu quả tức thời hơn các liệu pháp khác (bấm huyệt, uống thuốc Đông y, ăn uống…).
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa
Thuốc ngủ là cứu cánh
Từ thời cổ đại, người La Mã đã đi tìm những bài thuốc hiệu nghiệm chữa chứng mất ngủ từ cácgiống cây cỏ như: hạt của cây phỉ ốc tư, nước quả của rau diếp… người Hy Lạp cổ và người Ai Cập cũng đã biết sử dụng chiết xuất từ thuốc phiện để giúp giấc ngủ đến dễ dàng và sâu hơn cho những người khó ngủ.
Vì vậy, trong thần thoại Hy Lạp ta có thể thấy hình ảnh vị thần giấc ngủ Hypnos được miêu tả với một bên tay luôn giữ một hoa thuốc phiện.
Đầu năm 300 Trước Công Nguyên các bác sĩ Hy Lạp đã tìm ra được các bước chưng cất và pha chế hỗn hợp các loại thảo dược để cho ra loại thức uống được gọi là "Syrups buồn ngủ". 
Năm 1832, nhà hóa học Justus von Liebig người Đức đã tổng hợp được loại thuốc ngủ Hydrat có thể giúp người khó ngủ tìm được giấc ngủ sau nữa giờ. Năm 1857, các lớp học nghiên cứu về thuốc ngủ được thành lập bởi nhà hóa học người Anh, Sir Charles Locock...
Và đến ngày nay, với sự phát triển của khoa học, thị trường thuốc ngủ đã xuất hiện rất nhiều dòng khác nhau như: thuốc ngủ nguồn gốc thảo dược, thuốc ngủ thuộc nhóm Benzodiazepine, thuốc ngủ không thuộc nhóm Benzodiazepine, các thuốc an thần kinh…
Trong khi người tây phương xem việc sử dụng thuốc ngủ là bình thường thì nhiều người Việt bị chứng khó ngủ vẫn còn mơ hồ, xa lạ và thậm chí nhiều người còn “li kị” vì cho rằng thuốc an thần, thuốc ngủ là độc dược.
Từ trước đến nay, nếu người phương Tâychỉ có thể sử dụng được thuốc ngủ khi có toa kê bắt buộc của bác sĩ chuyên ngành, thì người Việt thường có tâm lý tự mua tự uống, thậm chí thích uống quá liều để thuốc mau có tác dụng nên việc sử dụng thuốc ngủ trở thành nguy hiểm và từ đó cái mác: “Thuốc ngủ = Nguy hiểm=> lánh xa” trở thành phản xạ của người Việt.
“Ứng xử” với thuốc ngủ
Trong phương pháp điều trị rối loạn giấc ngủ tại BV Tâm thần Ban ngày Mai Hương thì uống thuốc ngủ là phương pháp cuối cùng khi những liệu pháp khác không hiệu quả. 
Bởi chúng là loại thuốc có tính hai mặt rõ rệt: an thần giữ giấc ngủ và cũng lại là độc dược hạng nhất. Do đó vấn đề không phải là dùng hay không dùng mà dùng như thế nào.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa
Để dùng thuốc ngủ an toàn, bạn nên tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng của bạn và chọn loại thuốc phù hợp. Thuốc tạo được khởi đầu và duy trì giấc ngủ. Không gây tình trạng nhờn, lệ thuốc thuốc và có thể cắt bỏ, đổi loại khác.
Sau một thời gian sử dụng thuốc ngủ, bác sĩ sẽ chỉ định kê lại toa cho bệnh nhân để tránh nhờn thuốc, tránh phản ứng phụ gây rối loạn tâm thần. 
Đối với những người mất ngủ thường xuyên thì có thể uống đều đặn mới duy trì được giấc ngủ. Nhưng trong trường hợp không phải tối nào cũng mất ngủ, bệnh nhân nên dùng thuốc gián đoạn và chỉ uống khi thấy cần.
Lưu ý
- Phụ nữ mang thai, người bệnh hô hấp, gan, thận tuyệt đối không nên dùng thuốc ngủ. Vì chúng ảnh hưởng tới sự điều hòa chức năng gan thận, sức khỏe thai nhi.
- Tuyệt đối không sử dụng thuốc ngủ cùng các chất có cồn như rượu, bia. Nếu phải lái xe đường dài hoặc hoạt động thể chất nặng, bạn không nên dùng thuốc ngủ vào buổi tối hôm trước.
- Nhiều người đang dùng thuốc và thấy chưa hài long với giấc ngủ nên tự ý tăng liều lượng. Đó là mối nguy hiểm nhất trong việc dùng thuốc bởi rễ gây tử vong. Khi liều cũ không thấy tác dụng, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để đổi toa.
- Mỗi loại thuốc phù hợp với thể trạng, bệnh tình của từng đối tượng. Dùng nhiều loại cùng một lúc dễ gây hại cho sức khỏe, phản ứng thuốc, sốc thuốc.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons