Thứ Bảy, 8 tháng 8, 2020

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Indopril 5/Indopril 10

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Indopril 5/Indopril 10

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Tăng huyết áp.
Tăng huyết áp do nhu mô thận.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén Indopril 5 chứa imidapril hydroclorid 5 mg.

Mỗi viên nén Indopril 10 chứa imidapril hydroclorid 10 mg

Liều dùng:

Người lớn: 

Liều khởi đầu: 5 mg, 1 lần/ngày.

Ít nhất sau 3 tuần điều trị mà không kiểm soát được huyết áp, liều có thể tăng lên 10 mg/ngày (liều hàng ngày có hiệu quả nhất). Một số người bệnh có thể phải cần đến liều 20 mg/ngày (liều tối đa khuyến cáo), trường hợp này có thể cân nhắc sử dụng phối hợp với một thuốc lợi tiểu.

Chưa xác định được lợi ích khi phối hợp imidapril với các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Người cao tuổi (≥ 65 tuổi):

Liều khởi đầu: 2,5 mg, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng huyết áp của bệnh nhân.

Liều tối đa khuyến cáo: 10 mg, 1 lần/ngày.

Suy thận:

Trước khi điều trị, phải kiểm tra chức năng thận nếu có nghi ngờ tổn thương thận.

Clcr: 30 – 80 ml/phút: Liều phải giảm, liều khởi đầu khuyến cáo 2,5 mg/ngày.

Clcr: 10 – 29 ml/phút: Kinh nghiệm còn hạn chế, cho thấy AUC của imidaprilat tăng, không nên dùng imidapril.

Clcr:  10 ml/phút: Chống chỉ định dùng imidapril.

Suy gan:

Cần thận trọng khi sử dụng imidapril ở bệnh nhân suy gan.

Liều khởi đầu được khuyến cáo: 2,5 mg, 1 lần/ngày.

Trẻ em:

Không sử dụng imidapril cho trẻ em.

Bệnh nhân đặc biệt dễ bị hạ huyết áp sau khi uống liều đầu tiên:

Trước khi điều trị, phải điều trị thiếu hụt nước, điện giải và ngừng tất cả các thuốc lợi tiểu đang dùng trong 2 – 3 ngày trước khi cho imidapril. Nếu không thể được, cho điều trị với liều đầu tiên 2,5 mg/ngày.

Ở người tăng huyết áp bị suy tim, đã thấy bị hạ huyết áp triệu chứng sau điều trị bằng thuốc ức chế ACE. Ở các bệnh nhân này, phải cho liều đầu tiên 2,5 mg/ngày và phải theo dõi sát.

Các bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp cần phải được theo dõi sát, tốt nhất tại bệnh viện trong 6 – 8 giờ sau khi uống liều imidapril đầu tiên và mỗi lần tăng liều imidapril và lợi tiểu.

Các bệnh nhân có cơn đau thắt ngực hoặc một bệnh về mạch máu não cũng phải được theo dõi như vậy khi dùng imidapril. Các bệnh nhân này có tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não khi bị hạ huyết áp nặng.

* Sử dụng viên thuốc có chứa hàm lượng 2,5 mg imidapril hydroclorid khi dùng liều 2,5 mg.

Tác dụng phụ:

Thường gặp

Đau đầu, chóng mặt, mệt, ngủ gà.

Ho khan.

Buồn nôn.

Ít gặp

Đánh trống ngực.

Rối loạn mạch máu não, ngất, dị cảm.

Viêm mũi.

Nôn, đau thượng vị, rối loạn tiêu hóa.

Phát ban trên da, ngứa.

Viêm phế quản, nhiễm virus, nhiễm khuẩn hô hấp trên.

Đau ngực, đau chi, phù (khớp, ngoại vi).

Tăng nồng độ kali huyết thanh, tăng nồng độ creatinin huyết thanh, tăng nồng độ urê huyết thanh, tăng ALAT, tăng gamma-GT.

Hiếm gặp

Giảm bạch cầu, thiếu máu.

Tăng amylase máu, tăng ASAT, giảm albumin huyết thanh, tăng phosphatase kiềm, giảm protein huyết thanh, suy giảm chức năng thận.

Lưu ý:

Nguy cơ hạ huyết áp: Imidapril có thể gây hạ huyết áp nặng, đặc biệt sau liều thuốc đầu tiên. Hạ huyết áp có biểu hiện triệu chứng hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và thường xảy ra hơn ở các bệnh nhân có giảm khối lượng tuần hoàn do sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao. Có chế độ ăn hạn chế muối, đang thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn. Những bệnh nhân này nên được giám sát rất chặt chẽ khi bắt đầu điều trị, sử dụng imidapril liều thấp 2,5 mg và hiệu chỉnh liều thận trọng sau đó. Với bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc mạch máu não, nên cân nhắc áp dụng mức liều trên.

Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc bệnh lý phì đại cơ tim.

Một số rối loạn tạo máu được ghi nhận như giảm bạch cầu và bạch cầu hạt (đặc biệt ở bệnh nhân có suy thận và ở các bệnh nhân có rối loạn mạch máu collagen như bệnh Lupus ban đỏ và xơ cứng bì), giảm tiểu cầu và thiếu máu. Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng imidapril, cần thường xuyên xét nghiệm số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị, hai tuần một lần, trong ba tháng đầu và định kỳ kiểm tra sau đó, trong suốt quá trình điều trị khi có các dấu hiệu nhiễm khuẩn (đau họng, sốt…).

Bệnh nhân suy thận: Bệnh nhân có Cl­cr < 30 ml/phút không nên sử dụng imidapril. Cần giảm liều imidapril cho các bệnh nhân có Clcr­: 30 - 80 ml/phút. Theo dõi chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị. Suy thận liên quan đến các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin chủ yếu xảy ra ở các bệnh nhân có suy tim nặng hoặc có bệnh thận tiềm tàng, bao gồm cả hẹp động mạch thận.

Bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân còn một thận. Cần giám sát chặt chẽ khi bắt đầu điều trị, sử dụng liều thấp, hiệu chỉnh liều thận trọng và theo dõi chức năng thận.

Nguy cơ phù mạch thần kinh ở mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản có thể xảy ra bất kì lúc nào trong đợt điều trị. Bệnh nhân đang điều trị thải lọc LDL bằng dextran sulfat, thẩm tách máu với màng có hệ số lọc cao hoặc đang được giải mẫn cảm nọc độc côn trùng (ong, kiến…) do nguy cơ xảy ra phản ứng giả phản vệ.

Xơ gan do nguy cơ vàng da ứ mật, viêm gan hoặc tiến triển thành hoại tử gan bùng phát và có thể gây tử vong.

Nguy cơ hạ huyết áp nặng, thậm chí hạ huyết áp kịch phát ở bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật lớn hoặc đang được gây mê với các thuốc có tác dụng hạ huyết áp.

Nguy cơ tăng kali huyết, đặc biệt trên các bệnh nhân suy thận, tiểu đường không được kiểm soát hoặc sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm bổ sung kali hoặc các thuốc khác có khả năng tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin). Nếu sử dụng imidapril với bất kỳ thuốc nào kể trên, cần theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh.

Nguy cơ protein niệu, đặc biệt ở bệnh nhân có suy thận mắc kèm.

Bệnh nhân tiểu đường: Theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose huyết ở các bệnh nhân có tiền sử đã được điều trị bằng các thuốc điều trị tiểu đường đường uống hoặc insulin trong tháng đầu tiên sử dụng imidapril.

Thận trọng khi sử dụng imidapril ở người cao tuổi, do khả năng nhạy cảm hơn với thuốc. Ở bệnh nhân trên 65 tuổi, nên đánh giá chức năng thận khi bắt đầu điều trị và sử dụng liều khởi đầu 2,5 mg hàng ngày.

Thận trọng khi sử dụng imidapril ở trẻ em do độ an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.

Phụ nữ có thai: Imidapril không được khuyến cáo sử dụng trong 3 tháng đầu do thai kỳ tăng nhẹ nguy cơ sinh quái thai. Khi phát hiện có thai, cần ngừng thuốc ngay và thay thế bằng thuốc khác. 

Phụ nữ cho con bú: Do thông tin về việc sử dụng ở phụ nữ cho con bú còn rất hạn chế, không khuyến cáo sử dụng imidapril ở phụ nữ cho con bú và nên lựa chọn thuốc khác để thay thế.

Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của imidapril lên khả năng lái xe. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc nên cân nhắc đôi khi có thể xảy ra hoa mắt hoặc mệt mỏi. 

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với imidapril hoặc các thuốc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tiền sử phù mạch liên quan đến các thuốc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin.

Phù mạch đặc ứng hoặc do di truyền.

Phụ nữ có thai trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.

Suy thận nặng cần hoặc không cần thẩm tách máu (Clcr < 10 ml/phút).

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Gemfibstad 300

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Gemfibstad 300

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Tăng lipoprotein huyết tuýp III. Tăng triglycerid huyết vừa và nặng có nguy cơ viêm tụy. Tăng lipid huyết kết hợp có tính gia đình, có nồng độ VLDL cao (dùng thêm thuốc ức chế HMG CoA reductase liều thấp).
Tăng lipid huyết và làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành trong tăng lipid huyết tuýp IIb không có tiền sử hoặc triệu chứng hiện tại của bệnh mạch vành, mà không đáp ứng với chế độ ăn kiêng, luyện tập, giảm cân hoặc dùng thuốc khác một mình và có bộ ba triệu chứng: HDL cholesterol thấp, LDL-cholesterol tăng và triglycerid tăng.
Tăng lipid huyết tuýp IV và V có nguy cơ bệnh động mạch vành, đau bụng điển hình của viêm tụy, không đáp ứng với chế độ ăn kiêng hoặc những biện pháp khác một mình.
Thuốc không có tác dụng với tăng lipid huyết tuýp I.

Hàm lượng:

Mỗi viên nang chứa gemfibrozil 300 mg

Liều dùng:

600 mg x 2 lần/ngày.

Uống thuốc 30 phút trước các bữa ăn sáng và chiều.

Phải ngừng thuốc sau 3 tháng nếu nồng độ lipoprotein huyết thanh không tốt lên đáng kể.

Tác dụng phụ:

Thường gặp:

Khó tiêu, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, táo bón, viêm ruột thừa cấp tính.

Sỏi mật.

Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu.

Eczema, ban.

Ít gặp:

Rung nhĩ.

Tăng cảm, chóng mặt, ngủ lơ mơ, buồn ngủ, trầm cảm.

Đầy hơi.

Dị cảm.

Nhìn mờ.

Lưu ý:

Bắt đầu điều trị: Làm các xét nghiệm để biết chắc nồng độ lipid thực sự không bình thường. Trước khi tiến hành điều trị, phải kiểm soát lipid huyết thanh bằng chế độ ăn thích hợp, luyện tập, giảm cân ở người béo phì, và kiểm soát những bệnh khác như tiểu đường và giảm năng tuyến giáp.

Trong khi điều trị: Định kỳ xét nghiệm lipid huyết thanh. Ngưng thuốc nếu tác dụng trên lipid không thỏa đáng sau 3 tháng điều trị.

Sau khi ngưng dùng thuốc cần có chế độ ăn kiêng gây giảm lipid huyết thanh thích hợp và theo dõi lipid huyết thanh cho tới khi người bệnh ổn định.

Nếu nghi ngờ hoặc chẩn đoán có viêm cơ, phải ngưng dùng thuốc.​

Phụ nữ có thai không được dùng gemfibrozil.

Phụ nữ cho con bú: Vì gemfibrozil có khả năng gây những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên trẻ nhỏ bú sữa mẹ, không dược dùng gemfibrozil khi cho con bú.

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Một vài trường hợp hiếm gặp như chóng mặt, hoa mắt gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với gemfibrozil hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Rối loạn chức năng thận hoặc gan, bệnh túi mật, xơ gan mật tiên phát. 

Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và trẻ em.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Furosemide STADA® 40 mg

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Furosemide STADA® 40 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Phù do tim, gan, thận hay các nguồn gốc khác, phù phổi, phù não, nhiễm độc thai, tăng huyết áp nhẹ & trung bình. Ở liều cao, điều trị suy thận cấp hay mãn & thiểu niệu, ngộ độc barbiturate.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa furosemid 40 mg.

Liều dùng:

Phù phổi cấp; phù do tim, gan, thận và các loại phù khác.

Liều khởi đầu: 40 mg/ngày. 

Phù nhẹ: 20 mg/ngày hoặc 40 mg cách ngày.

Có thể tăng lên 80 mg/ngày hoặc nhiều hơn, chia làm 1 hoặc 2 lần/ngày.

Liều tối đa: 600 mg/ngày.

Trẻ em: 1-3 mg/kg/ngày. Tối đa 40 mg/ngày.

Tăng huyết áp ở người có tổn thương thận.

40-80 mg/ngày.

Tăng calci huyết.

120 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2, 3 lần. 

Người cao tuổi:

Có thể dễ nhạy cảm với tác dụng của thuốc hơn so với liều thường dùng ở người lớn.

Tác dụng phụ:

Tác dụng không mong muốn chủ yếu xảy ra khi dùng liều cao.

Hay gặp nhất là mất cân bằng điện giải ở người bệnh giảm chức năng gan và người bệnh suy thận khi điều trị liều cao kéo dài. Một số trường hợp nhiễm cảm ánh sáng cũng đã được báo cáo.

Thường gặp:

Giảm thể tích máu (ở liều cao), hạ huyết áp thế đứng.

Giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm magnesi huyết, giảm calci huyết, tăng acid uric huyết, nhiễm kiềm do giảm clor huyết.

Ít gặp:

Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.

Hiếm gặp:

Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.

Ban da, viêm mạch, dị cảm.

Tăng glucose huyết, glucose niệu.

Ù tai, giảm thính lực có hồi phục (ở liều cao).

Lưu ý:

Người bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc tiểu khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu cấp.

Người phải lái xe hay vận hành máy móc do thuốc có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng, đau đầu.

Trong 3 tháng cuối thai kỳ, thuốc chỉ được dùng khi không có thuốc thay thế, và chỉ với liều thấp nhất trong thời gian ngắn.

Dùng furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế tiết sữa. Trường hợp này nên ngừng cho con bú.

Khuyến cáo bệnh nhân thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc vì thuốc có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng, đau đầu.

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30oC.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với furosemid và với các dẫn chất sulfonamid.

Tiền hôn mê gan, hôn mê gan.

Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.

Thứ Sáu, 7 tháng 8, 2020

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Fenostad 160/Fenostad 200

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Fenostad 160/Fenostad 200

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Tăng cholesterol máu (týp IIa), tăng triglycerid máu nội sinh đơn lẻ (týp IV), tăng lipid máu kết hợp (týp IIb & III) sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng đúng và thích hợp mà không hiệu quả.
Tăng lipoprotein máu thứ phát, dai dẳng dù đã điều trị nguyên nhân (như rối loạn lipid máu trong đái tháo đường).
Chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị vẫn phải tiếp tục.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim Fenostad 160 chứa fenofibrat 160 mg.

Mỗi viên nang Fenostad 200 chứa fenofibrat 200 mg.

Liều dùng:

Hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân) trong:

Điều trị tăng triglycerid huyết nặng có hoặc không có HDL cholesterol thấp.

Tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.

Tăng lipid huyết hỗn hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, cần thêm vào một statin khi các triglycerid và HDL cholesterol không được kiểm soát đầy đủ.

Uống thuốc nguyên viên cùng với bữa ăn. Vẫn phải tiếp tục chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị. Theo dõi đáp ứng điều trị bằng việc xác định giá trị lipid huyết thanh. Nếu không đạt được đáp ứng thích hợp sau vài tháng (3 tháng) nên xem xét các biện pháp điều trị bổ sung hoặc khác.

Người lớn:

Liều khuyến cáo: 1 viên 160 mg fenofibrat x 1 lần/ngày. Bệnh nhân đang uống 1 viên nang fenofibrat 200 mg có thể đổi sang 1 viên nén fenofibrat 160 mg mà không cần điều chỉnh liều thêm.

Người cao tuổi:

Ở những bệnh nhân cao tuổi, không bị suy thận, dùng liều khuyến cáo thường dùng cho người lớn.

Suy thận:

Cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính nặng không nên dùng fenofibrat.

Suy gan:

Không dùng fenofibrat cho bệnh nhân suy gan do thiếu dữ liệu.

Trẻ em:

Tính an toàn và hiệu quả của fenofibrat ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định.Vì vậy không dùng fenofibrat cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Tác dụng phụ:

Tác dụng không mong muốn thường nhẹ và ít gặp.

Thường gặp

Rối loạn tiêu hóa, trướng vùng thượng vị, buồn nôn, chướng bụng, tiêu chảy nhẹ.

Nổi ban, nổi mày đay, ban không đặc hiệu.

Tăng transaminase huyết thanh.

Ðau nhức cơ.

Hiếm gặp

Sỏi đường mật.

Mất dục tính và liệt dương, giảm tinh trùng.

Giảm bạch cầu.

Lưu ý:

Tăng aminotransferase huyết thanh (AST, ALT) vượt quá 3 lần mức bình thường được thông báo ở khoảng 5% người bệnh dùng fenofibrat. Viêm gan hoạt động mạn tính và viêm gan ứ mật xảy ra sớm sau vài tuần hoặc xảy ra muộn sau vài năm kể từ khi bắt đầu dùng fenofibrat; xơ gan kết hợp với viêm gan hoạt động mạn tính cũng được thông báo ở một số hiếm trường hợp. Phải theo dõi chức năng gan định kỳ (3 tháng 1 lần) trong 12 tháng đầu điều trị. Nếu nồng độ aminotransferase huyết thanh vượt quá 3 lần mức bình thường thì phải ngừng điều trị fenofibrat.
Fenofibrat, cũng như các dẫn chất acid fibric khác (như gemfibrozil) có thể làm tăng bài xuất cholesterol vào mật, dẫn đến bệnh sỏi mật. Nếu kiểm tra túi mật thấy có sỏi thì phải ngừng fenofibrat.
Viêm cơ, bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân đã được thông báo ở người bệnh dùng fenofibrat hoặc các dẫn chất acid fibric khác. Tiêu cơ vân và các biến chứng khác cũng đã được thông báo ở bệnh nhân dùng fenofibrat cùng với một số thuốc hạ lipid khác, ví dụ các statin (các chất ức chế HMG-CoA Reductase). Các bệnh nhân dùng fenofibrat phải được hướng dẫn báo cáo ngay khi thấy đau cơ không rõ nguyên nhân, hoặc nhạy cảm đau, yếu, đặc biệt nếu kèm khó ở hoặc sốt. Phải theo dõi định kỳ enzym creatin kinase (CK hoặc CPK) ở những người bệnh có những tác dụng không mong muốn đó. Phải ngừng điều trị fenofibrat, nếu CPK huyết thanh tăng cao rõ rệt hoặc nghi ngờ hoặc chẩn đoán là viêm cơ hoặc bệnh cơ.
Một số hiếm trường hợp ban da nặng phải nhập viện và dùng liệu pháp corticosteroid, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được thông báo khi dùng fenofibrat. Mày đay và ban da cũng được thông báo ở khoảng 1% bệnh nhân dùng liệu pháp fenofibrat.
Đã từng gặp viêm tụy ở bệnh nhân điều trị bằng fenofibrat hoặc các dẫn chất acid fibric khác.
Giảm nhẹ và vừa hemoglobin, hematocrit và bạch cầu đã gặp ở bệnh nhân dùng fenofibrat. Những thông số này thường trở về bình thường trong quá trình điều trị dài hạn. Đã gặp một số trường hợp giảm tiểu cầu và mất bạch cầu hạt trong các đợt kiểm tra sau khi thuốc đã được bán ra thị trường. Cần phải định kỳ đếm huyết cầu trong 12 tháng đầu điều trị fenofibrat.
Ảnh hưởng của fenofibrat đến tỉ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do tim mạch hoặc không do tim mạch chưa được xác định. Tuy nhiên vì fenofibrat về mặt hóa học, dược lý và lâm sàng đều giống các dẫn xuất acid fibric khác, một số tác dụng không mong muốn clofibrat (hiện không còn bán trên thị trường) và của gemfibrozil, ví dụ tăng tỷ lệ sỏi mật, viêm túi mật cần phải mổ, biến chứng sau cắt bỏ túi mật, ung thư, viêm tụy, cắt bỏ ruột thừa, bệnh túi mật và tăng tử vong toàn bộ có thể cũng xảy ra với fenofibrat. Như vậy, các điều thận trọng liên quan đến liệu pháp fibrat cần được theo dõi.
Tính an toàn và hiệu quả của fenofibrat chưa được xác định ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.
Thuốc không gây ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với fenofibrat hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Rối loạn chức năng thận nặng.

Rối loạn chức năng gan (bao gồm xơ gan mật và bất thường chức năng gan kéo dài không rõ nguyên nhân).

Viêm tụy cấp hoặc mạn tính (trừ viêm tụy cấp do tăng triglycerid huyết nặng).

Phản ứng dị ứng với ánh sáng hay nhiễm độc ánh sáng khi điều trị với các fibrat hoặc ketoprofen.

Tiền sử bệnh túi mật.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP , Enalapril STADA® 10 mg

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP , Enalapril STADA® 10 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Các mức độ tăng huyết áp vô căn. 

Tăng huyết áp do bệnh lý thận. 

Tăng huyết áp kèm tiểu đường. 

Các mức độ suy tim: cải thiện sự sống, làm chậm tiến triển suy tim, giảm số lần nhồi máu cơ tim. 

Trị & phòng ngừa suy tim sung huyết. 

Phòng ngừa giãn tâm thất sau nhồi máu cơ tim.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa enalapril maleat 10 mg.  

Liều dùng:

Điều trị tăng huyết áp:

Liều khởi đầu: 5 mg/ngày. Nên dùng liều đầu tiên vào lúc đi ngủ.

Bệnh nhân bị suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu: Liều khởi đầu 2,5 mg/ngày. Nên ngưng dùng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng enalapril và tiếp tục sau đó nếu cần thiết.

Liều duy trì: 10-20 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng đến 40 mg/ngày trong trường hợp tăng huyết áp nặng. Có thể chia liều làm 2 lần nếu như liều đơn không đủ để kiểm soát.

Điều trị suy tim:

Bệnh nhân bị suy tim hoặc bị rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:

Liều khởi đầu: uống 2,5 mg/ngày. Liều duy trì: 20 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Có thể tăng đến liều 40 mg/ngày chia làm 2 lần.

Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:

2,5 mg x 2 lần/ngày và tăng dần cho đến khi dung nạp tới liều duy trì hàng ngày 20 mg (chia làm nhiều lần).

Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy tim và suy thận hoặc giảm natri huyết.

Ở bệnh nhân suy tim bị giảm natri huyết (natri huyết thanh <130 mEq/L) hoặc creatinin huyết thanh >1,6 mg/dL, nên khởi đầu liều 2,5 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ. Có thể tăng liều đến 2,5 mg x 2 lần/ngày, sau đó 5 mg x 2 lần/ngày và cao hơn nếu cần. Việc điều chỉnh liều này có thể được tiến hành cách quãng 4 ngày hoặc dài hơn nếu không xảy ra tụt huyết áp quá mức hoặc suy giảm chức năng thận nghiêm trọng. Liều tối đa là 40 mg/ngày.

Trẻ em:

Liều khởi đầu 80 mcg/kg x 1 lần/ngày. Liều dùng tối đa 5 mg. Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. 

Trẻ em nặng từ 20 kg–dưới 50 kg: Liều khởi đầu 2,5 mg x 1 lần/ngày, liều tối đa 20 mg/ngày.

Trẻ em nặng > 50 kg: Liều khởi đầu 5 mg x 1 lần/ngày, liều tối đa 40 mg/ngày.

Trẻ em bị suy tim nặng: Liều 100-500 mcg/kg/ngày.

Tác dụng phụ:

Thường gặp: 

Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.

Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.

Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực và đau ngực.

Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi.

Phát ban, suy thận.

Ít gặp:

Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, bạch cầu trung tính.

Protein niệu.

Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.

Hiếm gặp:

Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng.

Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.

Lưu ý:

Không dùng thuốc ở bệnh nhân bị tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (như hẹp động mạch chủ, bệnh phì đại cơ tim).

Không dùng thuốc cho bệnh nhân bị bệnh mạch máu thận hoặc nghi ngờ bị bệnh mạch máu thận, nhưng thỉnh thoảng cần thiết dùng cho chứng tăng huyết áp kháng trị nặng ở những bệnh nhân này, khi đó họ nên dùng thuốc thật thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc.

Suy chức năng thận:

Nên kiểm tra chức năng thận trước khi dùng thuốc và trong suốt quá trình điều trị.

Bệnh nhân đang mắc bệnh thận hoặc đang dùng liều cao nên kiểm tra thường xuyên protein niệu.

Kiểm tra số lượng bạch cầu rất cần thiết cho bệnh nhân bị rối loạn chất tạo keo như bệnh lupus ban đỏ hệ thống và bệnh xơ cứng bì, hoặc ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt khi họ cũng bị suy giảm chức năng thận.

Đã thấy hạ huyết áp có triệu chứng trong giai đoạn bắt đầu dùng thuốc ở bệnh nhân suy tim và những bệnh nhân bị mất natri hoặc mất nước.

Khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai vào 3 tháng giữa và cuối thai kỳ, thuốc có thể gây nguy hiểm thậm chí gây tử vong ở bào thai đang phát triển. Nên ngừng dùng thuốc ngay khi phát hiện có thai.

Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.

Dùng thuốc thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thỉnh thoảng có thể xảy ra choáng váng và mệt mỏi.

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với enalapril hay với bất cứ thành phần nào của thuốc

Có tiền sử phù mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển.

Hẹp động mạch thận.

Hẹp van động mạch chủ và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.

​Có tiền sử hạ huyết áp.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Enalapril STADA® 5 mg

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP, Enalapril STADA® 5 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Enalapril tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách ức chế men chuyển. Enalaprilate làm giảm sức cản của động mạch ngoại biên. Trong bệnh suy tim Enalapril maleate làm giảm tiền và hậu tải, cung lượng tim có thể tăng mà không ảnh hưởng đáng kể đến nhịp tim.
Ðiều trị lâu dài với enalapril làm giảm chứng phì đại, triệu chứng và độ suy tim và làm tăng sức chịu đựng khi gắng sức.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa enalapril maleat 5 mg.

Liều dùng:

Điều trị tăng huyết áp:

Liều khởi đầu: 5 mg/ngày uống vào lúc đi ngủ.

Bệnh nhân bị suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu:

Liều khởi đầu: 2,5 mg/ngày. Nên ngưng dùng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng enalapril và tiếp tục sau đó nếu cần thiết.

Liều duy trì thường dùng: 10-20 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng đến liều 40 mg/ngày trong trường hợp tăng huyết áp nặng.

Có thể chia liều làm 2 lần nếu như liều đơn không đủ để kiểm soát.

Điều trị suy tim:

Bệnh nhân bị suy tim hoặc bị rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng: Liều khởi đầu: 2,5 mg/ngày.

Liều duy trì thông thường: 20 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, có thể tăng đến liều 40 mg/ngày chia làm 2 lần.

Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:

Bệnh nhân dùng 2,5 mg x 2 lần/ngày và tăng dần cho đến khi dung nạp tới liều đích hàng ngày 20 mg (chia làm nhiều lần).

Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy tim và suy thận hoặc giảm natri huyết:

Ở bệnh nhân suy tim bị giảm natri huyết (natri huyết thanh <130 mEq/L) hoặc creatinin huyết thanh >1,6 mg/dL, liều khởi đầu 2,5 mg/ ngày dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.

Có thể tăng liều đến 2,5 mg x 2 lần/ngày, 5 mg x 2 lần/ngày và cao hơn nếu cần. Thường việc điều chỉnh liều này có thể được tiến hành cách quãng 4 ngày hoặc dài hơn nếu không xảy ra hạ huyết áp quá mức hoặc suy giảm chức năng thận nghiêm trọng. Liều tối đa là 40 mg/ngày.

Trẻ em:

Bệnh nhi có thể nuốt nguyên viên thuốc, liều dùng tùy theo bệnh án và đáp ứng huyết áp của bệnh nhi. 

Bệnh nhi nặng từ 20 kg đến < 50 kg: Liều khởi đầu 2,5 mg. Liều tối đa 20 mg/ngày

Bệnh nhi nặng ≥ 50 kg: Liều khởi đầu 5 mg. Liều tối đa 40 mg/ngày

Không dùng thuốc cho trẻ sơ sinh và ở bệnh nhi có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2.

Uống thuốc ngày một lần. Sử dụng viên thuốc có chứa hàm lượng 2,5 mg enalapril maleat khi dùng liều 2,5 mg.

Tác dụng phụ:

Các tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua, nhưng có khoảng 3%-6% người dùng thuốc phải ngưng điều trị.

Đã có biểu hiện hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau khi dùng liều enalapril đầu tiên; có đến 2–3% số người trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng điều trị, đặc biệt với những người suy tim, hạ natri huyết, và với người cao tuổi được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Ở người suy tim sung huyết thường xuất hiện hạ huyết áp triệu chứng, chức năng thận xấu đi và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt trong thời gian đầu dùng enalapril ở người điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Chức năng thận xấu đi (tăng nhất thời urê huyết và tăng nồng độ creatinin huyết thanh) đã xảy ra ở khoảng 20% người tăng huyết áp do bệnh thận, đặc biệt ở những người hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có thận đơn độc (một thận).

Thường gặp:

Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.

Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.

Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực và đau ngực.

Phát ban, ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi, suy thận.

Ít gặp:

Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, bạch cầu trung tính.

Protein niệu.

Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.

Hiếm gặp:

Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng.

Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.

Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn  

Khi bắt đầu điều trị, nên dùng thuốc liều thấp và kiểm tra nồng độ natri huyết thanh. Có thể xảy ra phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều enalapril đầu tiên, và nếu có thêm phù thanh quản có thể gây tử vong. Cần thông báo cho bệnh nhân về những dấu hiệu và triệu chứng của phù mạch (phù mặt, mắt, môi, lưỡi, hoặc khó thở), khi thấy có triệu chứng này phải ngừng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ. Điều trị phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, bao gồm các biện pháp sau:

Ngưng dùng enalapril và cho bệnh nhân vào viện; tiêm adrenalin dưới da; tiêm tĩnh mạch diphehydramin hydroclorid; tiêm tĩnh mạch hydrocortison.

Định kỳ theo dõi và đếm bạch cầu ở bệnh nhân sử dụng enalapril, đặc biệt ở người suy thận.

Phải theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt đầu điều trị.

Nếu không đạt được đáp ứng điều trị đủ trong vòng 4 tuần, nên tăng liều dùng hoặc điều trị thêm bằng những thuốc chống tăng huyết áp khác.

Khi có hạ huyết áp nặng cần truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Enalapril thường không ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết thanh. Nếu dùng enalapril cùng với thuốc lợi niệu có thể giảm nguy cơ giải phóng aldosterone thứ phát cùng với hạ kali huyết. Ở người suy thận, enalapril có thể gây tăng nồng độ kali huyết thanh. Bởi vậy, không khuyến cáo dùng thuốc lợi tiểu giữ kali và thuốc bổ sung kali cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận vì có thể làm tăng kali huyết. Nếu vẫn cần phải điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu, phải hết sức thận trọng và thường xuyên đo kali huyết. Cần phải đo creatinin huyết trước khi bắt đầu điều trị thuốc cho bệnh nhân có nghi ngờ bị hẹp động mạch thận.

Trong phẫu thuật lớn hoặc trong khi gây mê bằng thuốc có tác dụng hạ huyết áp, enalapril có thể ngăn cản tạo angiotensin II, sau khi có giải phóng renin bù trừ dẫn đến hạ huyết áp kịch phát, cần được điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.

Lưu ý:

Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA):

Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Ức chế kép hệ RAA bằng việc dùng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc thuốc chứa aliskiren không được khuyến cáo. Phải thường xuyên theo dõi chức năng thận, chất điện giải và huyết áp. 

Không dùng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II trên bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.

Hạ huyết áp có triệu chứng: 

Rất hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Ở bệnh nhân tăng huyết áp dùng enalapril dễ có khuynh hướng xảy ra hạ huyết áp có triệu chứng nếu bệnh nhân giảm thể tích máu, như dùng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân, tiêu chảy hoặc nôn. Đã thấy hạ huyết áp có triệu chứng ở bệnh nhân suy tim có hoặc không có suy thận kèm theo.

Điều này có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân suy tim nặng hơn, do dùng thuốc lợi niệu quai liều cao, giảm natri huyết hoặc suy chức năng thận. Nên khởi đầu điều trị dưới sự theo dõi nội khoa và bệnh nhân phải được theo dõi mỗi lần chỉnh liều enalapril và/hoặc thuốc lợi tiểu. Nhưng lưu ý trên có thể áp dụng cho bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh lý mạch máu não, vì sự giảm huyết áp quá mức trên các bệnh nhân này có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.

Nếu có hạ huyết áp, nên để bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho việc tiếp tục điều trị và thường không có gì trở ngại khi dùng liều tiếp theo khi huyết áp đã tăng lên sau khi bù đủ dịch.

Một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc huyết áp thấp, khi dùng enalapril có thể làm huyết áp hạ thêm. Tác dụng này đã được biết trước và thường không phải là lý do để ngừng điều trị. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng, có thể giảm liều và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu và/hoặc enalapril.

Hẹp động mạch chủ hoặc van 2 lá/ phì đại cơ tim:

Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân tắc nghẽn van và đường ra của tâm thất trái và tránh dùng trong trường hợp sốc tim và tắc nghẽn huyết động đáng kể.

Suy chức năng thận: 

Điều chỉnh liều ban đầu theo độ thanh thải của creatinin, sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Cần phải theo dõi thường xuyên nồng độ kali và creatinin trên bệnh nhân này.

Đã có báo cáo suy thận có thể được phục hồi xảy ra khi dùng enalapril trên bệnh nhân bị suy tim nặng hoặc bị bệnh thận, gồm cả hẹp động mạch thận.

Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện bệnh thận từ trước cũng có tăng urê và creatinin huyết khi dùng enalapril với thuốc lợi tiểu. Giảm liều enalapril và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu. Tình trạng này có thể nặng hơn nếu bệnh nhân bị hẹp động mạch thận.

Tăng huyết áp do mạch máu thận:

Đối với bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, nguy cơ hạ huyết áp và suy thận khi điều trị với thuốc ức chế ACE cao hơn. Có thể mất chức năng thận chỉ với những thay đổi nhỏ về creatinin huyết thanh. Ở những bệnh nhân này, phải được theo dõi chặt chẽ và bắt đầu điều trị với liều thấp, thường xuyên kiểm tra chức năng thận.

Ghép thận:

Khuyến cáo không dùng thuốc.

Suy gan:

Hiếm khi điều trị với các thuốc ức chế ACE gây ra hội chứng vàng da, ứ mật hoặc viêm gan và tiến triển đến hoại tử gan bùng phát dẫn đến tử vong. Cơ chế của hội chứng trên chưa được làm rõ. Trong khi điều trị với nhóm thuốc này, nếu có hiện tượng vàng da hay enzym gan tăng cao thì nên ngưng thuốc và có những theo dõi y tế thích hợp.

Giảm bạch trung tính/ mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu: 

Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có yếu tố phức tạp khác, giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Dùng thuốc thận trọng trên những bệnh nhân bị bệnh collagen mạch máu, điều trị ức chế miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp những yếu tố này, đặc biệt với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận trước đó.

Ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng không đáp ứng với điều trị kháng sinh đặc trị: Nên theo dõi số lượng bạch cầu định kỳ và hướng dẫn bệnh nhân nhận biết sớm các dấu hiệu nhiễm trùng.

Quá mẫn/ phù mạch:

Hiếm gặp phù ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản. Ngưng dùng thuốc khi xảy ra quá mẫn, theo dõi cho đến khi các triệu chứng biến mất hoàn toàn. Thậm chí trong trường hợp chỉ phù lưỡi, không có dấu hiệu khó thở, vẫn phải theo dõi kỹ và lâu dài bệnh nhân vì trị liệu kháng histamin và corticoid có thể không đủ hiệu quả. Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến các thuốc ức chế ACE có thể có nguy cơ bị phù mạch cao khi dùng một thuốc ức chế ACE.

Phản ứng dạng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm với côn trùng Hymenoptera:

Hiếm gặp bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE bị phản ứng dạng phản vệ đe dọa tính mạng trong khi đang điều trị giải mẫn cảm với nọc độc Hymenoptera. Để tránh được các phản ứng này tạm ngừng điều trị thuốc ức chế ACE trước mỗi lần giải mẫn cảm.

Phản ứng dạng phản vệ trong quá trình thẩm phân loại LDL:

Một số bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế ACE trong quá trình thẩm phân loại LDL bằng dextran sulfat có thể xảy ra phản ứng dạng phản vệ nguy hiểm đến tính mạng, mặc dù các trường hợp này hiếm khi xảy ra. Có thể loại trừ các phản ứng này bằng cách tạm ngừng sử dụng thuốc ức chế ACE trước mỗi đợt thẩm phân.

Bệnh nhân thẩm phân máu:

Các phản ứng dạng phản vệ đã được ghi nhận ở bệnh nhân được thẩm phân với màng lọc có tính thấm cao và điều trị cùng lúc với một thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân này, nên lưu ý dùng một loại màng thẩm phân khác hoặc một nhóm thuốc hạ huyết áp khác.

Giảm glucose máu:

Khi bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE cho bệnh nhân tiểu đường đã điều trị với một thuốc tiểu đường dạng uống hoặc insulin, phải hướng dẫn bệnh nhân theo dõi tình trạng hạ glucose máu, đặc biệt trong tháng đầu tiên khi bắt đầu sử dụng kết hợp.

Ho: 

Ho khan, kéo dài và sẽ hết khi ngưng thuốc. Nên lưu ý đến phản ứng ho do dùng thuốc ức chế ACE khi chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý gây ho.

Phẫu thuật/gây mê:

Ở bệnh nhân đang trải qua cuộc phẫu thuật lớn hoặc trong lúc gây mê với các thuốc gây mê có hiện tượng hạ huyết áp, enalapril ngăn chặn sự hình thành angiotensin II sau khi có giải phóng renin bù trừ. Nếu hạ huyết áp xảy ra và được cho là do cơ chế này, có thể điều trị bằng cách làm tăng thể tích.

Tăng kali huyết:

Tăng kali huyết được thấy ở một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế ACE, kể cả enalapril. Các yếu tố gây tăng kali huyết bao gồm suy thận, suy giảm chức năng thận, tuổi tác (> 70 tuổi), tiểu đường, tình trạng mất nước, mất bù tim cấp tính, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren, hoặc amilorid), thuốc bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali hay thuốc khác có liên qua đến tăng kali huyết (như heparin). Việc sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hay các chất thay thế muối chứa kali, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận có thể gây tăng nồng độ kali huyết đáng kể. Tăng kali huyết có thể gây loạn nhịp nghiêm trọng và đôi khi có thể gây tử vong. Nếu việc sử dụng đồng thời enalapril và bất kỳ thuốc nào kể trên được xem là hợp lý thì cần phải thận trọng và thường xuyên theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh.

Lithi:

Không kết hợp lithi và enalapril.

Lactose:

Thành phần của thuốc có chứa lactose. Không dùng thuốc này cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Phụ nữ nên ngừng dùng thuốc ngay khi phát hiện có thai.

Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.

Dùng thuốc thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thỉnh thoảng có thể xảy ra choáng váng và mệt mỏi.

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với enalapril hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân có tiền sử phù mạch do điều trị thuốc ức chế ACE và bệnh nhân bị phù mạch di truyền hay tự phát.

Hẹp động mạch hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.

Hẹp van động mạch chủ và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.

Hạ huyết áp trước đó.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Diosmin STADA® 500 mg

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH - HUYẾT ÁP ,Diosmin STADA® 500 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Thuốc Diosmin STADA® có tác dụng điều trị các triệu chứng liên quan tới suy tĩnh mạch mạn tính tự phát và hệ thống của chân như: nặng chân, đau chân, cảm giác nóng rát, phù, suy chức năng, chuột rút chân về đêm và bồn chồn chân. Bạn dùng thuốc để điều trị những triệu chứng liên quan tới cơn trĩ cấp và bệnh trĩ mạn tính.

Ngoài ra, thuốc Diosmin STADA® có thể được sử dụng cho một số chỉ định khác không được đề cập trong hướng dẫn này, bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim chứa phân đoạn flavonoid vi hạt tinh chế

(Tương ứng với diosmin 450 mg và các flavonoid biểu thị bằng hesperidin 50 mg)

Liều dùng:

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh suy tĩnh mạch mãn tính

Bạn dùng 2 viên thuốc mỗi ngày kèm với bữa ăn.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị cơn trĩ cấp

Bạn dùng 6 viên thuốc mỗi ngày trong 4 ngày, sau đó 4 viên thuốc mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó 2 viên thuốc mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trĩ mạn tính

Bạn dùng 2 viên thuốc mỗi ngày kèm với bữa ăn.

Tác dụng phụ:

Rối loạn tiêu hóa.
Rối loạn thần kinh thực vật nhẹ, không cần ngừng điều trị.

Lưu ý:

Trĩ cấp: Thuốc này không thay thế cho điều trị đặc hiệu các bệnh khác của hậu môn.
Dùng trong điều trị ngắn hạn. Nếu các triệu chứng không mất đi nhanh chóng, cần tiến hành khám hậu môn và xem lại cách điều trị.
Chưa có báo cáo về thuốc gây tác dụng có hại ở người.
Không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc do chưa có đầy đủ dữ liệu về tính an toàn.
Chưa có dữ liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú.

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons