Thứ Năm, 6 tháng 8, 2020

THUỐC NGOÀI DA Povidine Povidon Iod 10%

THUỐC NGOÀI DA Povidine Povidon Iod 10%

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Sát trùng da.

Hàm lượng:

Povidone Iodine 0.8g, tá dược vừa đủ 8ml.

Liều dùng:

Dùng nguyên chất bôi lên da, hoặc pha loãng với nước, hay dung dịch sinh lý (Nacl 0,9%) để tưới rửa vết thương.

Tác dụng phụ:

Tăng iode quá mức có thể ảnh hưởng tuyến giáp, gây kích thích da.

Tương tác thuốc:

- Tránh dùng cùng lúc nhiều loại dung dịch sát trùng.
- Không dùng với xà phòng, dung dịch hoặc thuốc mỡ có chứa thủy ngân.

Lưu ý:

Thận trọng khi dùng thường xuyên trên vết thương đối với người bệnh có tiền sử suy thận, người bệnh đang điều trị bằng lithi.

Bảo quản:

Ở nhiệt độ không quá 30 độ C. Chỉ dùng 2 tháng sau khi mở nắp.

Chống chỉ định:

Người có tiền sử dị ứng với Iod. không dùng thường xuyên với người bệnh rối loạn tuyến giáp. thủng màng nhĩ.
Phụ nữ mang thai và cho con bú, trẻ em dưới 2 tuổi.

THUỐC SỬ DỤNG TRONG NHÃN KHOA Natri clorid 0,9%

THUỐC SỬ DỤNG TRONG NHÃN KHOA  Natri clorid 0,9%

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Rửa mắt, mũi. Phụ trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi do dị ứng. Dùng được cho trẻ sơ sinh.

Hàm lượng:

sodium chloride 10ml

Liều dùng:

Nhỏ hoặc rửa mắt, hốc mũi: mỗi lần 1 - 3 giọt, ngày 1 - 3 lần.

Tác dụng phụ:

Nếu bất kỳ các tác dụng phụ nào sau đây xuất hiện trong khi bạn đang dùng natri clorid, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức:

Nhịp tim nhanh;

Sốt;

Phát ban; ngứa;

Khàn giọng;

Tấy rát;

Đau khớp; cứng đờ hoặc sưng phù;

Nổi mẫn đỏ ở da;

Thở hụt hơi;

Sưng phù ở mí mắt, mặt, môi, bàn tay hoặc bàn chân;

Đau thắt ngực;

Hô hấp hoặc nuốt có vấn đề.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bảo quản:

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy,  bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và  thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt  thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN Noxibel 30

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN Noxibel 30

Xuất xứ:

Argentina

Công dụng:

Giai đoạn trầm cảm chủ yếu.

Hàm lượng:

Mirtazapine 30mg

Liều dùng:

Người lớn: 

Bắt đầu điều trị với liều 15 mg/ ngày. Thông thường cần phải tăng liều để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu. Liều hữu hiệu hàng ngày thường là từ 15 mg đến 45 mg.

Người già: 

Liều khuyên dùng như đối với người lớn. Trên bệnh nhân cao tuổi, việc tăng liều cần được theo dõi sát để tìm ra đáp ứng thỏa đáng và an toàn.

Trẻ em: 

Vì chưa chứng minh được hiệu quả và độ an toàn của mirtazapin trên trẻ em, nên không khuyến nghị điều trị mirtazapin cho trẻ em.

Thời gian bán thải của mirtazapin là 20 - 40 giờ, do đó mirtazapin rất thích hợp để dùng ngày một lần. Nên uống một lần duy nhất vào ban đêm trước khi đi ngủ. Cũng có thể chia liều mirtazapin để uống thành 2 lần bằng nhau trong ngày (sáng một lần và tối một lần). 

Nên tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh nhân hoàn toàn không còn triệu chứng trong 4 - 6 tháng. Sau đó có thể ngừng điều trị từ từ. 

Điều trị đủ liều sẽ có đáp ứng tích cực trong vòng 2 - 4 tuần. Với đáp ứng chưa đầy đủ, có thể tăng đến liều tối đa. Nếu vẫn không có đáp ứng trong vòng 2 - 4 tuần, nên ngưng điều trị.

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:

Độ an toàn của mirtazapin sau khi dùng quá liều chưa được chứng minh. Những nghiên cứu độc tính đã chứng minh không xảy ra các tác dụng độc tim có ý nghĩa lâm sàng sau khi dùng mirtazapin quá liều. Trong các thử nghiệm lâm sàng với mirtazapin, ngoài tác dụng an thần thái quá, không ghi nhận được những tác dụng không mong muốn nào có ý nghĩa lâm sàng sau khi dùng quá liều. Các trường hợp quá liều cần được điều trị bằng cách rửa dạ dày kèm với điều trị triệu chứng và có biện pháp hỗ trợ thích hợp.

Tác dụng phụ:

- Tăng cảm giác ngon miệng và lên cân.
- Buồn ngủ/ an thần, thường xảy ra trong ít tuần đầu điều trị (Ghi chú: giảm liều thường không giảm tác dụng an thần mà lại có thể làm giảm hiệu lực chống trầm cảm).
- Trong một số hiếm trường hợp, có thể xảy ra những tác dụng không mong muốn sau đây :
+ Hạ huyết áp (tư thế).
+ Cơn hưng cảm.
+ Co giật, run rẩy, rung cơ.
+ Phù và kèm theo tăng cân.
+ Ức chế tủy xương cấp (tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản).
+ Tăng hoạt tính transaminaz huyết thanh.
+ Phát ban.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc:

Mirtazapin có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của rượu, do đó nên khuyên bệnh nhân kiêng rượu trong khi điều trị với mirtazapin.
Không nên dùng mirtazapin đồng thời với các thuốc ức chế MAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng điều trị với những thuốc này.
Mirtazapin có thể tăng cường tác dụng an thần của benzodiazepin, cần thận trọng khi dùng những thuốc này cùng với mirtazapin.

Lưu ý:

- Ức chế tủy xương thường được biểu hiện bằng giảm hoặc mất bạch cầu hạt (hiếm gặp). Tai biến này phần lớn xảy ra sau 4 - 6 tuần điều trị và thường hồi phục khi ngưng thuốc.
- Động kinh và hội chứng não thực thể, suy gan hoặc suy thận, bệnh tim, huyết áp thấp, rối loạn tiểu tiện như phì đại tuyến tiền liệt, glôcôm góc hẹp cấp và tăng nhãn áp, đái tháo đường.
- Nên ngưng thuốc nếu xảy ra vàng da, sốt, đau họng, viêm miệng hoặc những nhiễm trùng khác.
Để xa tầm tay trẻ em.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Mặc dù những nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng sinh quái thai, độ an toàn của mirtazapin trên thai người vẫn chưa được chứng minh. Chỉ nên dùng mirtazapin trong khi có thai nếu thật sự cần thiết. Phụ nữ có khả năng mang thai nên áp dụng một biện pháp tránh thai hữu hiệu nếu đang uống mirtazapin.
Tuy những thí nghiệm trên động vật cho thấy mirtazapin được tiết qua sữa với một lượng rất nhỏ, không khuyên dùng mirtazapin ở những phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ vì hiện không có số liệu trên sữa người.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với mirtazapin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN Pracetam 800

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN Pracetam 800

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Điều trị chóng mặt.

Người cao tuổi bị mất trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi tính khí, rối loạn hành vi và kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.

Điều trị nghiện rượu mạn tính.

Thiếu máu hồng cầu liềm.

Điều trị hỗ trợ chứng giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim chứa piracetam 800 mg.

Liều dùng:

Tổng liều hàng ngày trong khoảng từ 30-160 mg/kg/ngày tùy theo chỉ định. Dùng thuốc 2 lần/ngày, cũng có thể chia 3 hoặc 4 lần.

 

Điều trị dài ngày hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi:

Khoảng liều từ 1,2-2,4 g/ngày, tùy theo mức độ nghiêm trọng của triệu chứng. Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu điều trị.

Thiếu máu hồng cầu liềm:

160 mg/kg/ngày chia đều 4 lần.

Nghiện rượu:

12 g/ngày trong thời gian cai nghiện đầu tiên. Điều trị duy trì: uống 2,4 g/ngày.

Suy giảm nhận thức sau chấn thương đầu, có kèm chóng mặt hoặc không:

Liều khởi đầu có thể thay đổi từ 9-12 g/ngày. Điều trị duy trì uống 2,4 g/ngày, uống ít nhất trong 3 tuần.

Giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não:

7,2 g/ngày, tăng thêm 4,8 g/ngày mỗi 3 hoặc 4 ngày đến liều tối đa 20 g/ngày. Chia liều thành 2 hoặc 3 lần.

Sau khi đã thiết lập được liều piracetam tối ưu, nên giảm liều các thuốc dùng kèm. Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 16 tuổi.

Người suy thận:

Nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa tùy theo độ thanh thải creatinin (CC):

CC từ 50-79 ml/phút: 2/3 liều thường dùng, chia 2 hoặc 3 lần.

CC từ 30-49 ml/phút: 1/3 liều thường dùng, chia 2 lần.

CC từ 20-29 ml/phút: 1/6 liều thường dùng, liều duy nhất.

CC < 20 ml/phút: chống chỉ định.

Tác dụng phụ:

Thường gặp

Mệt mỏi.

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau bụng.

Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.

Ít gặp

Chóng mặt.

Run, kích thích tình dục.

Lưu ý:

Vì piracetam chuyển hóa chủ yếu qua thận, cần rất thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị suy thận. Theo dõi chức năng thận trong những trường hợp này. Sự gia tăng thời gian bán thải có liên quan trực tiếp với sự suy giảm chức năng thận và độ thanh thải creatinin. Điều này cũng đúng với bệnh nhân cao tuổi mà độ thanh thải creatinin phụ thuộc vào tuổi.

Do tác động của piracetam lên sự kết tập tiểu cầu, nên cẩn thận ở bệnh nhân bị xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân đang bị các rối loạn về cầm máu, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết, bệnh nhân trải qua đại phẫu gồm phẫu thuật răng và bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông hoặc chống kết tập tiểu cầu gồm aspirin liều thấp.

Nên tránh ngưng điều trị đột ngột ở bệnh nhân giật rung cơ vì điều này có thể gây bộc phát hoặc gây động kinh do ngưng thuốc.

Piracetam qua được nhau thai. Không nên dùng piracetam trong thời kỳ mang thai.

Piracetam được tiết qua sữa mẹ. Do đó, không nên dùng piracetam trong thời gian cho con bú hoặc ngưng cho con bú khi đang điều trị với piracetam.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, ở liều 1,6 - 15 g/ngày, chứng tăng động, ngủ gà, bồn chồn và trầm cảm được báo cáo thường xuyên hơn ở bệnh nhân dùng piracetam so với bệnh nhân dùng placebo. Chưa có kinh nghiệm về ảnh hưởng trên khả năng lái xe ở liều 15-20 g/ngày. Do đó bệnh nhân nên thận trọng khi có ý định lái xe hoặc vận hành máy móc trong khi đang dùng piracetam.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với piracetam, các dẫn xuất pyrrolidon khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Suy thận nặng.

Bệnh nhân bị xuất huyết não, chứng múa giật Huntington.

Thứ Tư, 25 tháng 5, 2016

Vitamin C: Không tự ý bổ sung

Không chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý như suy giảm miễn dịch, ung thư... Vitamin C còn là chìa khóa quan trọng để tổng hợp collagen, chống lão hóa da...

Tuy nhiên, thừa vitamin C lại gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe.
Thêm bệnh vì vitamin C
Bước vào tuổi 30, chị Nguyễn Mai Huyên (Long Biên, Hà Nội) bắt đầu nhìn thấy rõ những nếp nhăn nơi khóe mắt. Chẳng những vậy, so với vài năm trước, làn da của chị cũng kém đi sự đàn hồi, săn chắc. 
Nghe nhiều người nói, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là thiếu hụt collagen, chị quyết định tìm cách bổ sung dưỡng chất này cho cơ thể. Theo những gì chị tìm hiểu trên internet thì vitamin C có vai trò quan trọng trong sự tổng hợp collagen, vậy nên, đã vài tháng nay, ngày nào chị cũng tích cực bồi bổ cơ thể bằng viên sủi. 
Theo tính toán của chị, cách này vừa đáp ứng được nhu cầu bổ sung vitamin C, vừa đơn giản, dễ thực hiện, có thể uống ở bất cứ nơi nào. Tuy nhiên, thời gian gần đây, chị hay đau ở vùng bụng, đặc biệt là những lúc đi tiểu. Đi khám, chị được bác sĩ khẳng định là có sỏi trong thận và nguyên nhân là do thừa vitamin C.
Khác với chị Huyên, chị Vũ Thu Thảo (TPHCM) lại thường xuyên bổ sung vitamin C cho cơ thể để tăng cường sức đề kháng, đặc biệt là lúc giao mùa. 
Chị chia sẻ: “Cu Tít nhà mình mới 2 tuổi, vì cứ ốm vặt liên miên nên lúc nào trong nhà cũng có sẵn vài lọ vitamin C tổng hợp. Hằng ngày, mình cho bé uống ở mức duy chỉ, liều lượng vừa phải. Khi thời tiết thay đổi thì tăng liều gấp đôi. 
Trộm vía, không biết có phải vì thế không mà dạo này cu cậu bớt ốm đau, sầu não hẳn. Thế nhưng, mấy hôm nay, chẳng hiểu vì sao mà nó cứ tiêu chảy hoài. Mẹ chồng tôi nói đó là do nó uống vitamin C nhiều quá. Chẳng biết thực hư thế nào nên tôi đã tạm dừng, chờ cuối tuần đưa bé đi khám”.
Không thể dùng bừa
Vitamin C thực sự cần thiết cho sự sống, tuy nhiên, cơ thể của chúng ta không thể tự tổng hợp loại vitamin này mà phải bổ sung bằng các nguồn thực phẩm khác. Nếu thiếu hụt vitamin C, chúng ta sẽ dễ mắc các bệnh như: mệt mỏi, yếu thành mạch, chậm lành vết thương, viêm lợi, chảy máu chân răng, xơ vữa động mạch, đục thủy tinh thể, viêm khớp, thoái hóa khớp, loãng xương, hay gãy xương ở người già và phụ nữ có thai hoặc cho con bú....
Theo TS.BS Lê Ngọc Diệp (Trưởng phòng khám Da liễu, Bệnh viên Đại học Y dược, cơ sở 2, TpHCM): Hiện nay, vitamin C được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh như: suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, ung thư... 
Đối với làn da, vitamin C được coi là chìa khóa quan trọng trong việc tổng hợp collagen - một protein mang lại sự đàn hồi và làn da tươi trẻ cho chúng ta. Ngoài ra, vitamin C còn là một chất có tác dụng chống lại sự ôxi hóa của các tế bào, chống lại các gốc ôxy tự do, giúp ngăn ngừa sự lão hóa, làn da không bị tổn hại bởi ánh nắng mặt trời.
Bởi vitamin C có nhiều công dụng như vậy, nên để tăng cường sức khỏe và giữ gìn nhan sắc, chị em luôn tìm mọi cách để bổ sung này cho cơ thể. Nhiều người thậm chí còn tiêm vitamin C vào tĩnh mạch để có hiệu quả nhanh hơn.
Tuy nhiên, tiến sĩ Diệp khẳng định: “Thông thường, vitamin C nếu bổ sung bằng đường uống thì an toàn hơn, song bằng cách này thì cơ thể chúng ta chỉ có thể hấp thu một lượng nhỏ. Còn nếu qua đường tiêm, cơ thể có thể hấp thu được một lượng lớn vitamin C. 
Việc này có tác dụng rõ rệt trên làn da như giúp da sáng, mềm, mịn hơn hẳn. Tuy nhiên, việc này cũng ẩn chứa nhiều rủi ro. Trước hết, việc sử dụng vitamin C với liều cao có thể dẫn tới hình thành sỏi thận. Đối với những người về di truyền có khiếm khuyết về gen, khiến cơ thể bị thiếu hụt men G6PD, nó sẽ dẫn đến bệnh thiếu máu tan huyết, rất nguy hiểm cho sức khỏe. Nhiều trường hợp còn bị sốc phản vệ, gây tử vong”.
Không chỉ tiêm vitamin C trực tiếp vào tĩnh mạch mới gây nhiều hậu quả nghiêm trọng mà ngay cả việc uống loại vitamin này trong thời gian dài cũng có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn như: loét dạ dày, tá tràng; viêm bàng quang, tiêu chảy, tăng tạo sỏi và gây bệnh gút... Thế nên, dù là loại vitamin quan trọng và cần thiết cho sức khỏe, nhưng chúng ta cũng cần sử dụng theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ và chỉ bổ sung khi cơ thể thực sự bị thiếu hụt.
Nên ăn nhiều hoa quả tươi
Bình thường, ở người người trưởng thành, nhu cầu vitamin C mỗi ngày là khoảng 35- 60mg mỗi ngày. Với những người làm việc ngoài trời hay trong các phân xưởng sản xuất - nơi có nhiệt độ cao hay ở người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, người bị nhiễm khuẩn, nhiễm virut thì nhu cầu này tăng lên, vào khoảng 150-180mg.
Với sự phát triển của khoa học hiện nay, bạn có thể mua vitamin C tổng hợp ở bất cứ hiệu thuốc nào. Thế nhưng, TS Diệp cho rằng, cách tốt nhất để bổ sung loại vitamin này là nên ăn nhiều hoa quả tươi bởi việc sử dụng trực tiếp thực phẩm như vậy có hiệu quả hơn nhiều so với thuốc uống chứa vitamin C.
Bên cạnh đó, để cải thiện làn da, bạn cũng có thể thoa vitamin C dạng nước lên da trong khoảng 2 tuần rồi dừng vì nếu sử dụng liên tục trong thời gian dài sẽ khiến làn da bội thực và xuất hiện nhiều tác dụng phụ.
Theo An Châu - Sức khỏe gia đình


                                https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi47fuXZfoOtW-d5NTTvFGuMio-VvJbkBIRIYQXvimIysh6okIgB0GbAVjApcELpJ5HLV4Y41IQRiOgoimf4JUTlMls35QzPrna0EAS5YX3BtL1Oyt_M7P6tN3h145EUV-JpEcD1A8-jZI/s400/images.jpg

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408 

Cẩn trọng khi dùng omeprazol

Omeprazol thuộc nhóm thuốc trị bệnh đường tiêu hóa với nhữngbiệt dược như abacid, bicasan, drivo, được sử dụng trong các chứng như loét tátràng hay loét dạ dày tiến triển, hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản.
Thuốc ức chế đặc hiệu bằng cách khóa hệ thống enzym của bơmproton H+ K+ ATPase của tế bào thành dạ dày.
Do thuốc bị phá hủy ở môi trường acid nên thuốc thường códạng bao không tan ở dạ dày, thuốc chỉ được hấp thu ở tá tràng và ruột non.Uống sau 1 giờ thuốc bắt đầu tác dụng, sau 2 giờ thuốc đạt nồng độ cao ở huyếttương và hấp thu hoàn toàn sau 3 - 6 giờ.
Cẩn trọng khi dùng omeprazol 1Omeprazol tác động tới các enzym ở tế bào thành dạ dày
Omeprazol bị sinh hóa ở gan. Thuốc bài tiết qua nước tiểu, phần còn lại 20% thải ra ngoài theo phân.
Omeprazol giống như các thuốc kháng tiết dịch vị khác có thểlàm cho các vi khuẩn trong dạ dày phát triển dễ dàng do sự giảm số lượng vàtính acid của dịch vị. Do vậy không dùng omeprazol để điều trị dài ngày các vết loét ở dạ dày - tá tràng, viêm thực quản do hồi lưu hoặc điều trị dự phòng táiphát các vết loét. 
Các nghiên cứu độc tính trên súc vật có những khối u bướu dạdày dạng ung thư đã được phát hiện khi dùng omeprazol liều cao trong thời giankéo dài. Cần kiểm tra tình trạng lành tính vết loét trước khi điều trị bằngomeprazol. 
Chưa thấy có hiện tượng tíchlũy omeprazol hoặc các chất chuyển hóa ở gan. Đối với trẻ em chưa có nghiên cứuvề công hiệu và tính dung nạp của thuốc. Đối với phụ nữ mang thai cũng chưa đượcnghiên cứu tính độc hại của omeprazol. Mặc dù vậy, thuốc vẫn không nên dùng chonữ mang thai, trừ trường hợp rất cần thiết.
Omeprazol gây tương tác với các thuốc khác như diazepam làmchậm sự bài tiết hay phenytoin và wafarin là những chất bị chuyển hóa do ôxyhóa ở gan, do đó cần phải giám sát bệnh nhân khi đang dùng các thuốc này cùnglúc với omeprazol và giảm liều lượng nhất là đối với phenytoin. Khi dùng thuốccó thể xảy ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nhức đầu, đầy hơi và táo bón. Thithoảng có ban da nhưng nhẹ và chóng hết.
Theo BS. Hoàng Thanh Sơn - Sức khỏe và Đời sống


                                https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi47fuXZfoOtW-d5NTTvFGuMio-VvJbkBIRIYQXvimIysh6okIgB0GbAVjApcELpJ5HLV4Y41IQRiOgoimf4JUTlMls35QzPrna0EAS5YX3BtL1Oyt_M7P6tN3h145EUV-JpEcD1A8-jZI/s400/images.jpg

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408 

Cảnh báo: 8 nhóm thuốc có thể gây mất trí nhớ

Một trong những tác dụng phụ đáng sợ là mất trí nhớ có thể gặp phải do các thuốc kê đơn thường gặp. Có 8 loại thuốc/nhóm thuốc sau đây là nguyên nhân gây mất trí nhớ.

1. Nhóm thuốc an thần nhóm benzodiazepin
Các thuốc an thần có thể là nguyên nhân gây mất trí nhớ do tác dụng an thần của nó có ảnh hưởng chắc chắn một phần lên bộ não. Đặc biệt, tác dụng của những thuốc này liên quan đến việc chuyển từ mất trí nhớ ngắn hạn sang mất trí nhớ dài hạn. Midazolam là thuốc điển hình được cho là có khả năng gây ra tình trạng mất trí nhớ nặng.
2. Nhóm thuốc hạ mỡ máu - hạ cholesterol máu
Nhóm thuốc statin và các thuốc hạ cholesterol máu khác có thể làm ảnh hưởng đến trí nhớ do làm giảm nồng độ cholesterol trong não cũng như trong máu. Lipid trong máu có vai trò thiết yếu trong cấu trúc liên kết giữa các tế bào thần kinh, là cơ sở tạo nên trí nhớ và tiếp thu kiến thức. Vào năm 2012, FDA đã có những thay đổi trong quy định về nhãn thông tin của các thuốc statin để hạn chế nguy cơ gây mất trí nhớ ở bệnh nhân khi sử dụng nhóm thuốc này.
3. Nhóm thuốc chống động kinh
Các thuốc chống động kinh làm hạn chế hiện tượng co giật do làm giảm dòng tín hiệu tại hệ thống thần kinh trung ương, đây có thể là nguyên nhân  gây ra tình trạng mất trí nhớ.
4. Nhóm thuốc giảm đau gây nghiện (opioid)
Chức năng của thuốc giảm đau gây nghiện như morphin là ức chế các điểm chốt trên đường dẫn truyền cảm giác đau của hệ thần kinh trung ương và làm mất cảm giác đau, chính tác dụng này gây tăng nguy cơ mất trí nhớ trên người bệnh.
5. Thuốc đồng vận dopamin điều trị bệnh Parkinson
Các thuốc đồng vận dopamin (thuốc điều trị bệnh Parkinson) làm tăng nồng độ dopamin trong não bằng cách ức chế enzyme phân hủy dopamin và làm giảm nồng độ acetylcholine (một chất dẫn truyền thần kinh). Sự giảm nồng độ acetylcholin gây suy giảm khả năng nhận thức.
Do đó, các chất đồng vận dopamin có thể gây ra các tác dụng phụ chủ yếu như mất trí nhớ, lú lẫn, hoang tưởng và có các hành vi cưỡng chế.
6. Thuốc trị tăng huyết áp
Các thuốc ức chế beta được cho là nguyên nhân gây ảnh hưởng lên trí nhớ do ức chế norepinephrin và epinephrin - vốn là 2 chất truyền tin hóa học quan trọng của bộ não.
7. Thuốc điều trị tiểu không tự chủ
Những thuốc kháng cholinergic có thể gây mất trí nhớ do ức chế hoạt động của acetylcholin, một chất hóa học truyền tin có liên quan tới các hoạt động của cơ thể.
Nguy cơ mất trí nhớ và giảm nhận thức trở nên nghiêm trọng hơn khi bệnh nhân sử dụng các thuốc điều trị bệnh tiểu không tự chủ trong khoảng thời gian kéo dài hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc kháng cholinergic khác.
8. Thuốc kháng histamin trị dị ứng
Tương tự các thuốc điều trị bệnh tiểu không tự chủ, các thuốc trị dị ứng ức chế hoạt động của acetylcholin, chất hóa học truyền tin điều hòa nhiều chức năng của cơ thể.
Theo DS. Nguyễn Thị Phương Dung, DS Võ Thị Hà - Sức khỏe và Đời sống


                                https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi47fuXZfoOtW-d5NTTvFGuMio-VvJbkBIRIYQXvimIysh6okIgB0GbAVjApcELpJ5HLV4Y41IQRiOgoimf4JUTlMls35QzPrna0EAS5YX3BtL1Oyt_M7P6tN3h145EUV-JpEcD1A8-jZI/s400/images.jpg

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408 
 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons