This is featured post 1 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.
This is featured post 2 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.
This is featured post 3 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.
Thứ Tư, 23 tháng 9, 2015
Omega-3 không trị khô mắt
Thứ Tư, tháng 9 23, 2015
sống khỏe
No comments
Thuốc hoặc thực phẩm chức năng có loại dạng viên nang mềm được gọi là "dầu cá". Hiện nay có 2 loại: dầu cá chứa vitamin tan trong dầu là vitamin A (hoặc chứa vitamin A, D) và dầu cá chứa axít béo là omega-3 (có khi chứa thêm omega-6).
Có một số người bị khô mắt do thiếu vitamin A được chỉ định dùng thuốc chứa vitamin này. Thấy những người bị khô mắt dùng thuốc dạng viên dầu cá (thực chất chứa vitamin A), những người khác lại hiểu lầm rằng bị khô mắt là phải dùng chế phẩm chứa omega-3 và cứ thế mà dùng omega-3 để trị khô mắt.
"Nước mắt nhân tạo" trị khô mắt
Một độc giả nữ đã viết thư hỏi: "Em làm việc với máy tính nhiều nên mắt hay bị khô. Em nghe nói bổ sung omega-3 sẽ cải thiện được tình trạng khô mắt nên đã mua về uống, tới nay được 2 tháng rồi. Cho em hỏi cách bổ sung omega-3 như vậy có đúng không? Dùng lâu dài có tác dụng phụ gì không?". Xin có đôi điều trình bày như sau:
Mắt chúng ta luôn tiết ra nước mắt tạo thành lớp phim mỏng bảo vệ mắt. Phim nước mắt có tác dụng làm ẩm bề mặt giác mạc, kết mạc, bôi trơn mi mắt, cung cấp dinh dưỡng và dưỡng khí cho tế bào biểu mô; đồng thời có vai trò miễn dịch giúp ức chế sự phát triển của các mầm bệnh.
Khô mắt là tình trạng có sự tổn thương lớp phim nước mắt do sự giảm tiết nước mắt hoặc tăng sự bốc hơi nước mắt quá mức (có bệnh nhân nước mắt chảy ròng ròng nhưng vẫn bị khô mắt do bị bốc hơi quá nhiều), gây tổn hại bề mặt nhãn cầu khiến mắt rất khó chịu. Dấu hiệu của bệnh khô mắt thường gặp là khó chịu, cảm giác khô, rát bỏng, người bệnh như thấy có dị vật, hạt sạn trong mắt, nhìn khi mờ khi tỏ, có khi sợ ánh sáng...
Bổ sung omega-3 để cải thiện tình trạng khô mắt như nhiều người đã dùng là không đúng Ảnh: Tấn Thạnh
Để trị khô mắt, người ta thường dùng thuốc nhỏ mắt gọi là "nước mắt nhân tạo". Thuốc nhỏ mắt này ngoài nước muối sinh lý NaCl 0,9% còn chứa thêm chất làm tăng độ nhầy để giúp thuốc giữ lâu trong mắt và một số chất bổ dưỡng khác.
Các chất tăng độ nhầy gọi chung là hydrogel giúp nước mắt nhân tạo lưu giữ lâu hơn trên bề mặt nhãn cầu, gồm có: hydroxypropyl methylcellulose (HPMC), carboxy methylcellulose (CMC), povidone, polyethylene glycol, hyaluronic acid...
Thông thường, bác sĩ có thể dùng "nước mắt nhân tạo" từ 30 phút đến 1 giờ/lần trong ngày để trị khô mắt, kèm theo lời khuyên nên sống và làm việc trong môi trường có nhiệt độ thấp để chống nước mắt không bị bay hơi.
Đến bác sĩ chuyên khoa khi có vấn đề về mắt
Omega-3 là chất béo, thực chất là một axít béo không no chứa một nối đôi tên là axít omega-3 (tên thông dụng là axít oleic) có nhiều trong mỡ của một số loại cá ở vùng biển lạnh và sâu là cá tuna, cá salmon.
Chất béo chứa một nối đôi như axít omega-3 được xem là tốt cho tim mạch do dùng nó sẽ làm giảm cholesterol xấu trong máu xuống mà không ảnh hưởng đến cholesterol tốt (trong khi nhiều chất béo khác lại giảm lượng cholesterol tốt trong máu xuống).
Còn đối với mắt, bổ sung omega-3 để cải thiện tình trạng khô mắt như nhiều người đã dùng là không đúng. Có trường hợp bị khô mắt do thiếu vitamin A thì bắt buộc bổ sung vitamin A, chứ hiện nay hoàn toàn không có việc bổ sung axít omega-3 để trị rối loạn về mắt. Để có biện pháp điều trị khô mắt thích hợp nhất, ta nên đến bác sĩ chuyên khoa mắt. Bác sĩ khám trực tiếp sẽ cho biết tình trạng khô mắt như thế nào và cho dùng thuốc đúng.
Omega-3 được dùng với dạng thực phẩm chức năng (nhiều người gọi chế phẩm là dầu cá). Nếu dùng đúng liều và chế phẩm bảo đảm chất lượng dùng trong vài tháng thì không lo về tác dụng phụ.
Bảo vệ mắt khi ngồi thường xuyên với máy tính
Cho mắt nghỉ ngơi sau mỗi 30 phút làm việc (bằng cách nhìn vào vật khác ở xa mà không phải nhìn màn hình hoặc nhắm mắt thư giãn). Lưu ý, chớp mắt thường xuyên hơn khi đang làm việc để mắt khỏi khô.
Giảm ánh sáng và sự chiếu sáng của màn hình bằng cách dùng màn chắn sáng hoặc đeo kính bảo vệ mắt. Điều chỉnh ánh sáng trong phòng để tránh phản chiếu lên màn hình. Bố trí bàn làm việc có máy vi tính hợp lý, để vị trí màn hình cách mắt từ 50-60 cm.
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
Thứ Ba, 22 tháng 9, 2015
Hãy hỏi trước khi dùng thuốc
Thứ Ba, tháng 9 22, 2015
sống khỏe
No comments
Có 12 câu hỏi mà người sử dụng thuốc cần đặt ra với dược sĩ để bảo đảm việc dùng thuốc an toàn và hiệu quả.
Có khi nào bạn ra nhà thuốc rồi đặt câu hỏi với dược sĩ về loại thuốc mà mình đang mua không? Đã trải qua vài năm “nằm vùng” ở các nhà thuốc tại Việt Nam nên tôi hiểu rằng không có hoặc rất hiếm người mua thuốc chịu đặt câu hỏi với dược sĩ.
Bác sĩ kê toa rồi “tự xử” luôn
Thật ra, dược sĩ cũng ít có thời gian trả lời cho khách hàng vì nhiều lý do, chẳng hạn: nhà thuốc không có… dược sĩ, dược sĩ đang tiếp trình dược viên hoặc vì quá đông khách nên không thể trả lời bệnh nhân.
Tại Úc thì khác, dược sĩ phải giải thích rõ ràng với khách hàng về loại thuốc mà họ chịu trách nhiệm cung cấp. Bởi lẽ, nếu có chuyện gì xảy ra cho bệnh nhân thì dược sĩ là những người bị “vịn” trước tiên.
Trách nhiệm của bệnh nhân là phải hỏi cho rõ ràng về loại thuốc mà mình sẽ sử dụng. Thông thường tại Việt nam, bác sĩ kê toa xong rồi thì “tự xử” luôn. Vì có quá đông bệnh nhân chờ nên bác sĩ không thể giải đáp chi tiết về loại thuốc mà họ sẽ sử dụng.
Tuy nhiên, cũng có những bác sĩ không màng “kinh doanh”, chỉ ra toa thuốc để bệnh nhân tự cầm đi mua. Riêng bệnh nhân đến khám ở bệnh viện thì “sướng” hơn vì không phải chịu cảnh bác sĩ “vừa đá bóng vừa thổi còi”.
Trong những trường hợp này, khi đến nhà thuốc, bệnh nhân có quyền đặt câu hỏi về tất cả những loại dược phẩm mà dược sĩ sẽ cung cấp.
Bệnh nhân nên tập thói quen hỏi dược sĩ những thông tin cần thiết về dược phẩm. Ảnh: Tấn Thạnh
Chọn mặt gửi… sức khỏe
Cuộc đối thoại giữa bệnh nhân và dược sĩ là một cuộc đối thoại 2 chiều. Cả 2 bên đều phải lắng nghe, đặt câu hỏi qua lại nhằm nắm bắt thông tin. Dược sĩ sẽ hỏi về những thông tin liên quan tới thuốc như tiền sử bệnh, nói cho bệnh nhân nghe về dược phẩm mà họ sẽ sử dụng và trả lời những câu hỏi mà bệnh nhân đặt ra.
Bệnh nhân cần hỏi dược sĩ những thông tin cần thiết về dược phẩm. Bệnh nhân cũng cần chọn mặt dược sĩ để gửi... sức khỏe. Điều này cũng quan trọng không kém việc chọn bác sĩ. Hãy tìm đến một nhà thuốc tây mà dược sĩ có kiến thức rộng, sẵn sàng lắng nghe và trả lời tất cả câu hỏi về thuốc của bệnh nhân.
Để việc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, bệnh nhân cần đặt những câu hỏi sau đây với dược sĩ:
1. Thuốc này gọi là gì?
Nên nhớ rằng mỗi loại thuốc bao giờ cũng có 2 tên: Tên chung hay tên hóa học và tên biệt dược. Tên biệt dược là tên mà hãng dược phẩm đặt ra với quyền bảo hộ mậu dịch, còn tên chung là tên của chất làm thuốc.
Mỗi hãng dược phẩm lấy tên biệt dược khác nhau nhưng tên chung thì chỉ có 1. Chẳng hạn, loại thuốc paracetamol là tên chung nhưng hãng GlaxoSmithKline thì lấy tên là Panadol, trong khi McNeil Consumer Healthcare (công ty con của Johnson & Johnson) lại lấy tên là Tylenol. Trên hộp thuốc, bao giờ cũng ghi rõ hai tên: tên biệt dược và tên chung.
2. Công dụng của thuốc là gì?
Một số thuốc có tác dụng chữa bệnh, chẳng hạn các loại thuốc kháng sinh. Một số thuốc khác thì có tác dụng kiểm soát triệu chứng, như các loại thuốc giảm đau. Cần hiểu rõ công dụng của thuốc để biết chúng có tác động gì đến sức khỏe bệnh nhân.
3. Tôi sẽ dùng thuốc này như thế nào?
Thời điểm nào trong ngày là tốt nhất để sử dụng loại dược phẩm ấy? Có nhiều loại dược phẩm cần phải dùng chính xác thời điểm cho mọi ngày. Ví dụ: Sáng nay uống thuốc 7 giờ thì sáng mai cũng phải uống lúc 7 giờ.
4. Thuốc này dùng lúc no hay lúc đói?
5. Thuốc dùng đường miệng có thể bẻ hay nghiền rồi uống không?
6. Phải làm gì khi quên uống một liều thuốc?
7. Làm sao biết thuốc này có tác dụng hay không?
Khi nào thuốc sẽ có tác dụng? Nếu cảm thấy thuốc này không hề có tác dụng thì phải làm gì?
8. Tôi phải dùng thuốc này trong bao lâu?
Có nhiều loại thuốc chỉ dùng trong một thơi gian ngắn, có loại phải dùng suốt đời. Biết được mình phải sử dụng loại dược phẩm nào đó trong thời gian bao lâu sẽ giúp bạn có sự chuẩn bị nhằm thay đổi lối sống để tiếp nhận thuốc. Có nhiều loại thuốc, như kháng sinh, phải uống hết theo liều lượng bác sĩ cho, không nên ngưng giữa chừng dù bệnh nhân cảm thấy đã khỏe hẳn.
9. Khi uống thuốc này phải kiêng cử đồ ăn, thức uống gì hoặc không được dùng chung với những loại thuốc nào?
Rất nhiều hoạt động bị ảnh hưởng bởi thuốc như lái xe, vận hành máy móc, tập thể dục... Đã có một số tai nạn giao thông và tai nạn lao động do dược phẩm gây ra.
10. Tác dụng phụ của thuốc này là gì?
Phải làm gì khi tác dụng phụ xảy ra? Làm thế nào để giảm tác dụng phụ hoặc đối phó với tác dụng phụ khi chúng xảy ra? Tác dụng phụ nào khi gặp cần đến bệnh viện để được can thiệp kịp thời? Muốn ngưng dùng loại thuốc này được không?...
11. Thuốc này có an toàn cho thai phụ và phụ nữ cho con bú không?
12. Phải bảo quản dược phẩm này như thế nào?
Tóm lại, muốn sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa bác sĩ, bệnh nhân và dược sĩ. Vì lợi ích sức khỏe của chính mình, bạn ngại gì mà không chịu hỏi?
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
Tìm thấy chất gây ung thư trong thuốc giảm cân
Thứ Ba, tháng 9 22, 2015
sống khỏe
No comments
Một trong những chuyên gia y tế hàng đầu thế giới đã cảnh báo rằng chất thường được sử dụng trong thuốc giảm cân có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh ung thư da nguy hiểm.
Các axit amin L-tyrosine được tìm thấy trong một loạt các sản phẩm giảm cân có sẵn trên thị trường. Người tiêu dùng có thể dễ dàng mua các sản phẩm này mà không cần đơn thuốc bác sĩ.
Chất này giúp cải thiện sự trao đổi chất, ngăn chặn sự thèm ăn, tăng cường năng lượng và giảm bớt căng thẳng bằng cách thúc đẩy melanin, một chất chống oxy hóa tự nhiên kết hợp với sắc tố da. L-tyrosine cũng kích thích sản xuất hormone tuyến giáp, hỗ trợ sự trao đổi chất trong cơ thể giúp đốt cháy chất béo và giải phóng năng lượng.
Nhưng các chuyên gia y tế lai lo ngại rằng nếu người dùng uống thuốc chứa L-tyrosine liều cao liên tục trong một thời gian có thể kích hoạt các khối u ác tính, một dạng nguy hiểm nhất của ung thư da.
TS Sharad Paul, bác sĩ da liễu hàng đầu New Zealand, cho biết việc tăng cường sử dụng L-tyrosine có thể là nguyên nhân gây ra cái chết của 2.000 trường hợp ung thư da ở Anh mỗi năm.
Sharad Paul cũng là tác giả cuốn sách bán chạy nhất về da liễu mang tên "A Biography" cũng cảnh báo những người có nguy cơ mắc ung thư da rằng họ đang đánh cược mạng sống của họ nếu họ sử dụng L-tyrosine.
L-tyrosine được tìm thấy trong một loạt các sản phẩm giảm cân có sẵn. Ảnh: Western Daily Press
Ông cho biết: "Ở dạng tự nhiên với một liều lượng thấp, L-tyrosine là vô hại và thậm chí phát huy tốt chức năng đốt cháy chất béo của nó. Nhưng các bác sĩ vẫn đang tiếp tục nghiên cứu về những rủi ro sức khỏe của L-tyrosine khi có mặt trong thuốc giảm cân. Mặc dù những kết luận từ các nghiên cứu lâm sàng trước đâu đều chỉ ra việc hình thành khối u ung thư da ác tính có liên quan đến L-tyrosine".
"Những người uống thuốc giảm cân nên biết rằng hiện nay các hãng sản xuất đều không nắm được liều lượng an toàn chất L-tyrosine và nếu lạm dụng chất này có thể làm tăng nguy cơ hình thành các khối u ác tính", TS Sharad Paul cho biết thêm.
L-tyrosine là một acid amin thiết yếu được tìm thấy trong cơ thể con người hỗ trợ việc sản xuất melanin, sắc tố hóa học chịu trách nhiệm về thuộc da và màu da. Chất này hiện không được kiểm soát, các sản phẩm có chứa L-tyrosine có thể dễ dàng được mua trực tuyến với công dụng giảm cân hiệu quả.
Nhưng TS Paul cảnh báo rằng các bằng chứng khoa học chứng minh tác dụng giảm cân của chất này là khá sơ sài, thậm chí L-tyrosine còn được kết nối với sự phát triển của khối u ác tính.
Ông cho biết: "Càng ngày tôi càng thấy L-tyrosine được ủng hộ bởi các huấn luyện viên phòng tập thể dục và vận động viên bởi tác dụng tăng năng lượng, giảm mệt mỏi, cải thiện khả năng chịu nhiệt và thúc đẩy sức lực, trong khi các chứng minh khoa học vẫn còn sơ sài.
Một nghiên cứu được công bố bởi Viện Y tế Tế bào tại trường Y khoa của Đại học Newcastle (Mỹ) hồi đầu năm nay cũng cho thấy L-tyrosine có thể kích thích các tế bào khối u ác tính. Uống quá nhiều L-tyrosine có thể làm tăng huyết áp, thậm chí kích thích khối u ác tính phát triển mạnh hơn.
TS Paul cũng kêu gọi các nhà sản xuất thuốc giảm cân chứa L-tyrosine nên thận trọng và dán nhãn cảnh báo nguy hiểm của nó. L-tyrosine không bị cấm và cũng không bị kiểm soát nên nếu không dán nhãn cảnh báo nguy hiểm, các hãng sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm nặng nề khi khách hàng mắc bệnh ung thư da.
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
Tăng nguy cơ đột quỵ do dùng thuốc tránh thai?
Thứ Ba, tháng 9 22, 2015
sống khỏe
No comments
Một nghiên cứu mới đây tại trường Đại học Loyala, Mỹ cho biết phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai có thể làm tăng nguy cơ chứng thiếu máu cục bộ, nguyên nhân của 85% ca đột quỵ.
Một nghiên cứu mới đây từ trường Y khoa Stritch của Đại học Loyala, Chocago, Illinois, Mỹ được công bố trên tạp chí MedLink Neurology cảnh báo rằng phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai có thể làm tăng nguy cơ đột qụy, đặc biệt là đối với những người hút thuốc, có huyết áp cao hoặc có tiền sử bệnh đau nửa đầu.
Trên thế giới, có hơn 100 triệu phụ nữ đang sử dụng thuốc uống tránh thai hoặc đã sử dụng chúng trước đây. Bệnh đột quỵ có liên quan đến thuốc tránh thai đã được nghiên cứu và báo cáo lần đầu tiên vào năm 1962. Tại thời điểm đó, hàm lượng estrogen trong mỗi viên thuốc tránh thai lên tới 150 microgams nhưng hiện tại, thuốc tránh thai được điều chỉnh ở mức ít nhất là 20-35 microgams và không quá 50 microgams estrogen tổng hợp trên một viên.
Thuốc tránh thai có thể làm gia tăng nguy cơ mắc chứng thiếu máu cục bộ, dẫn đến đột quỵ
Các nhà nghiên cứu cho thấy, sử dụng thuốc tránh thai thường xuyên có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng thiếu máu cục bộ. Chứng thiếu máu cục bộ là thuật ngữ được sử dụng để mô tả tình trạng thiếu khí ôxy và các chất dinh dưỡng nuôi các tế bào não khi luồng máu thiếu. Cuối cùng thiếu máu cục bộ sẽ dẫn tới hiện tượng nhồi máu, các tế bào não bị chết và sau đó bị thay thế bằng một hốc chứa đầy dịch trong phần não bị tổn thương. Chứng thiếu máu cục bộ do các cục máu đông là nguyên nhân của 85% số ca bị đột quỵ.
Theo báo cáo, cứ 100.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thì có khoảng 4,4 người mắc chứng thiếu máu cục bộ. Trong khi đó, thuốc tránh thai đã làm nguy cơ mắc chứng này lên gấp gần 2 lần, nâng con số người mắc lên 8,5 ca. Tuy nhiên, đối với những phụ nữ khỏe mạnh mà không có bất cứ yếu tố, triệu chứng nào bệnh đột quỵ thì nguy cơ xảy ra đột quỵ có liên quan đến thuốc tránh thai là rất nhỏ và họ được khuyến khích là có thể sử dụng thuốc tránh thai và khuyến cáo những phụ nữ có dấu hiệu của bệnh đột quỵ không nên sử dụng, theo Marisa McGinley, đồng tác giả nghiên cứu với Tiến sĩ Sarkis Morales-Vidal và Jose Biller thuộc Trung tâm Y tế Đại học Loyola, Mỹ.
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
Không nên uống thuốc trước khi đi xét nghiệm
Thứ Ba, tháng 9 22, 2015
sống khỏe
No comments
Nhiều người do không để ý nên trước khi đi làm xét nghiệm vẫn dùng thuốc theo thói quen mà không biết rằng việc dùng thuốc như thế có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm
Nhiều người do không để ý nên trước khi đi làm xét nghiệm vẫn dùng thuốc theo thói quen mà không biết rằng việc dùng thuốc như thế có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm, hậu quả là việc điều trị bệnh không có kết quả, thậm chí ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Có những xét nghiệm chỉ cho kết quả chính xác khi người bệnh nhịn đói 4 - 6 giờ trước khi làm xét nghiệm hoặc không ăn sáng sau một đêm ngủ dậy. Do sau khi ăn, chất dinh dưỡng sẽ chuyển hóa thành đường glucose để ruột hấp thụ và biến đổi năng lượng nuôi cơ thể.
Khi đó, lượng đường hoặc mỡ trong máu tăng lên rất cao, nếu tiến hành xét nghiệm, kết quả thu được sẽ không chính xác. Không chỉ nhịn đói, người làm xét nghiệm cũng cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê...) vài giờ trước khi lấy máu để có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ xét nghiệm máu nào cũng cần nhịn đói. Chỉ một số bệnh cần kiểm tra đường huyết thì phải nhịn đói khi xét nghiệm: bệnh liên quan đến đường và mỡ (đái tháo đường), bệnh về tim mạch (mỡ máu...), bệnh về gan mật.
Còn lại những xét nghiệm bệnh khác (khoảng 300 xét nghiệm) như HIV, suy thận, cường giáp, Alzheimer (mất trí nhớ ở người già)..., không cần nhịn đói.
Không nên dùng thuốc khi đã có kế hoạch đi làm xét nghiệm vì thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Nếu đang dùng loại thuốc gì, phải thông báo cho thầy thuốc.
Những thuốc có thể làm tăng amylase máu bao gồm: asparaginase, aspirin, thuốc cholinergic, corticosteroids, indomethacin, thuốc lợi tiểu thiazide, methyldopa, thuốc gây nghiện (codein, morphin), thuốc ngừa thai uống và pentazocin.
Ở trẻ em, cần phải chuẩn bị tâm lý cho trẻ thật đầy đủ trước khi tiến hành xét nghiệm hay bất kỳ thủ thuật nào, tùy thuộc vào lứa tuổi của trẻ, trẻ đã trải qua xét nghiệm lần nào chưa và mức độ tin tưởng của trẻ.
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
Giảm thiểu tác hại kháng sinh ciprofloxacin
Thứ Ba, tháng 9 22, 2015
sống khỏe
No comments
Mặc dù thuốc ciprofloxacin có tác dụng điều trị tốt nhiều loại bệnh nhiễm khuẩn, nhưng không phải ai cũng dùng thuốc được.
Ai không nên dùng thuốc ciprofloxacin?
Mặc dù thuốc ciprofloxacin có tác dụng điều trị tốt nhiều loại bệnh nhiễm khuẩn, nhưng không phải ai cũng dùng thuốc được. Bởi thuốc ciprofloxacin có tác hại đến sức khỏe của người đang mắc một số bệnh, hoặc đang dùng một số thuốc khác. Vì vậy bạn cần nhớ, những đối tượng sau đây không nên dùng ciprofloxacin.
Người có tiền sử nhược cơ nặng; bị dị ứng với thuốc ciprofloxacin hoặc các loại thuốc tương tự như gemifloxacin, levofloxacin, moxifloxacin, ofloxacin, norfloxacin... Trước đây đã từng bị phản ứng dị ứng với thuốc kháng sinh.
Tránh tiếp xúc với ánh nắng khi dùng ciprofloxacin
Bệnh nhân đang dùng thuốc tizanidine. Để chắc chắn rằng có thể dùng ciprofloxacin một cách an toàn, bạn hãy nói cho bác sĩ kê đơn biết nếu có bất kỳ bệnh nào sau đây: rối loạn nhịp tim, đặc biệt là nếu dùng quinidine, disopyramide, bretylium, procainamide, amiodarone, sotalol.
Có tiền sử chấn thương sọ não hoặc khối u não, tăng áp lực nội sọ, đau đầu, mất thị lực...; bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp; bệnh gan, thận; động kinh hoặc co giật; bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường; khó thở; hạ kali máu...
Hiện nay, người ta vẫn chưa biết liệu ciprofloxacin sẽ gây tổn hại cho thai nhi. Vì vậy, phụ nữ nếu đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong khi sử dụng thuốc này cần thông báo cho bác sĩ biết. Ciprofloxacin đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Vì vậy không sử dụng thuốc này khi đang cho con bú.
Ciprofloxacin có thể gây sưng hoặc bị rách sợi dây chằng (sợi kết nối xương đến các cơ trong cơ thể), đặc biệt là gân Achilles của gót chân. Tác dụng phụ này có thể có nhiều khả năng xảy ra ở người trên 60 tuổi, nếu dùng thuốc steroid, hoặc nếu đã có ghép một quả thận, ghép tim, hoặc phổi.
Ngưng dùng ciprofloxacin và gọi cho bác sĩ ngay nếu có đau đột ngột, sưng, đau, cứng khớp hoặc các vấn đề bất thường của các khớp xương.
Dùng ciprofloxacin sao cho hiệu quả?
Bạn phải dùng ciprofloxacin theo đúng chỉ định của bác sĩ về liều lượng và thời gian dùng thuốc. Bạn không nên dùng với liều lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hay kéo dài số ngày dùng thuốc hơn.
Ngoài ra, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc được in trên hộp thuốc. Khi uống thuốc, bạn nên uống viên thuốc ciprofloxacin với một cốc đầy nước (khoảng 250ml nước).
Bạn cũng cần uống thêm nhiều nước trong ngày khi đang dùng thuốc này giúp cơ thể đào thải tốt hơn sản phẩm chuyển hóa của thuốc. Nếu là thuốc nước, trước khi uống bạn cần lắc đều lọ thuốc trong ít nhất 15 giây rồi mới rót thuốc ra cốc uống.
Bạn không nghiền nát, nhai hoặc phá vỡ viên thuốc khi uống, mà chỉ nuốt trọn viên thuốc. Bởi khi phá vỡ viên thuốc có thể gây ra quá nhiều thuốc sẽ được hấp thu cùng một thời điểm.
Bạn lưu ý không dùng sữa hoặc sữa chua, các loại nước trái cây để uống thuốc vì các thức uống này có thể làm cho thuốc kém hiệu quả.
Thông thường, triệu chứng của bệnh có thể cải thiện sau vài ngày dùng thuốc, nhưng bạn vẫn tiếp tục uống thuốc đủ liệu trình theo đơn để thuốc diệt sạch mầm bệnh và đề phòng vi khuẩn kháng thuốc.
Nếu vì bất cứ lý do gì mà bạn uống quá liều thuốc, triệu chứng quá liều có thể bao gồm: co giật, ít nước tiểu, yếu cơ, môi xanh da nhợt nhạt. Khi đó cần phải được khẩn trương đưa đi cấp cứu.
Do có những thuốc gây tương tác bất lợi với ciprofloxacin nên bạn phải tránh dùng những thuốc này khi đang dùng ciprofloxacin.
Theo đó, bạn phải tránh dùng các loại thuốc sau đây trong vòng 6 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng ciprofloxacin: thuốc kháng acid có chứa canxi, magiê hay nhôm (như tums, mylanta, rolaids); thuốc chống loét dạ dày sucralfate; thuốc bổ sung vitamin hoặc khoáng chất có chứa canxi, sắt, kẽm.
Bạn cũng cần tránh uống chất caffeine khi đang dùng ciprofloxacin, vì thuốc có thể làm cho tác dụng của caffeine mạnh hơn. Trong thời gian uống thuốc ciprofloxacin, bạn phải tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, vì ciprofloxacin có thể làm bạn bị cháy nắng một cách dễ dàng hơn.
Đồng thời, bạn cần mặc quần dài và áo dài tay, sử dụng kem chống nắng (SPF 30) khi ra ngoài trời nắng. Nếu bị bỏng nắng, đỏ, ngứa, phát ban hoặc sưng da sau khi tiếp xúc ánh nắng mặt trời, bạn phải đến khám và điều trị ở bệnh viện ngay.
Nếu bị tiêu chảy hoặc có máu trong phân, bạn phải ngưng dùng ciprofloxacin và gọi cho bác sĩ. Ciprofloxacin có thể làm giảm sự tập trung nên bạn cần thận trọng nếu lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng phụ khi dùng ciprofloxacin
Ciprofloxacin có thể gây ra các tác dụng phụ nặng như: chóng mặt nặng, ngất xỉu, tim đập nhanh; đột ngột đau đớn, bầm tím, sưng, đau, cứng khớp, hoặc mất vận động bất kỳ khớp xương nào trong cơ thể; tiêu chảy hoặc đại tiện ra máu; nhầm lẫn, ảo giác, trầm cảm, bất thường suy nghĩ hay hành vi, co giật; nhức đầu dữ dội, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, suy giảm thị lực, đau đằng sau mắt; vàng da, nước tiểu sẫm màu, nước tiểu ít hơn bình thường hoặc không có nước tiểu; dễ bầm tím hoặc chảy máu; tê, ngứa ran hoặc đau bất thường ở bất cứ nơi nào trong cơ thể; phản ứng da nghiêm trọng, sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng trong mắt, đau da, phát ban da màu đỏ hoặc tím, phồng rộp và bong tróc da...
Khi thấy xuất hiện một hay nhiều triệu chứng nói trên, phải đưa ngay bệnh nhân đến khám và điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể là: buồn nôn, nôn mửa; chóng mặt hoặc buồn ngủ; nhìn mờ; lo âu, kích động; khó ngủ (mất ngủ hoặc những cơn ác mộng)...Bạn cần gọi cho bác sĩ để được tư vấn và xử lý khi gặp tác dụng phụ nhẹ này.
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317