Chủ Nhật, 28 tháng 6, 2015

Xử trí khi bị ngộ độc thuốc giảm đau, hạ sốt Paracetamol

Theo BS Hà Duy Cường, người bệnh thường có tâm lý sử dụng ngay paracetamol khi có triệu chứng sốt và cảm cúm. Tuy nhiên, do không cẩn trọng và thiếu hiểu biết nên đã bị ngộ độc do sử dụng quá liều. Việc xử trí khi bị ngộ độc thế nào cho đúng để tránh những hậu quả đáng tiếc là một vấn đề cần được quan tâm.
Triệu chứng ngộ độc
Người dùng thuốc sau vài giờ có cảm giác buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi. Trong vòng 18 - 72 giờ có thể đau bụng kèm theo gan sưng to, sờ thấy gan đau. Nếu không cấp cứu kịp thời thì sẽ dẫn đến suy gan. Người bị suy gan sẽ bị vàng da, hôn mê, đông máu nội mạch rải rác, chảy máu, hạ đường huyết, dẫn tới tử vong.
Xử trí khi bị ngộ độc Paracetamol 1
Sử dụng quá liều paracetamol sẽ gây ngộ độc.
Xử trí thế nào?
Ngay khi uống quá liều paracetamol cần nghĩ ngay đến tình trạng ngộ độc chứ không cần phải đợi đến khi có các triệu chứng bị ngộ độc thì mới xử lý.
Sơ cứu ban đầu cần thực hiện là gây nôn ngay khi mới uống thuốc. Ngoài ra, có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối hay nước chè đặc để làm giảm hấp thu lượng độc cho gan.
Làm gì để phòng tránh?
Khi bị cảm cúm, đặc biệt là trẻ em không nên dùng paracetamol để tự điều trị quá 5 ngày, đối với người lớn không quá 10 ngày.Những người bị bệnh gan, suy dinh dưỡng, nghiện rượu, những người đang bị mất nước (do sốt cao kéo dài), người đang dùng các thuốc chống co giật (điều trị động kinh) phải thận trọng và chỉ dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều thông thường giảm sốt cho trẻ là 10 - 15mg/kg cân nặng, ngày uống 3 - 4 lần, và liều tối đa cho trẻ không quá 60mg/kg/ngày. Người lớn mỗi lần uống 500 - 1.000mg, ngày uống 3 lần, không nên quá 3g trong ngày.Riêng đối với người cao tuổi, liều dùng nên thấp hơn do chức năng gan đã kém.
Tuyệt đối không nên uống rượu khi dùng thuốc và uống nhiều loại thuốc cảm cúm cùng một lúc. Khi có biểu hiện ngộ độc, bằng mọi cách phải gây buồn nôn, cho uống than hoạt tính giải độc.
Trong mọi trường hợp đều cần rửa dạ dày nên tốt nhất là đưa người bị ngộ độc đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt.
Theo BS Hà Duy Cường - Sức khỏe và Đời sống




NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ


Gọi cho chúng tôi 0902233317

Không nên uống tôi với nước bưởi

Tôi được chỉ định dùng trong điều trị các triệu chứng dị ứng như hắt hơi, ngứa mắt và mũi. Chỉ nên dùng terfenadin tôi theo sự chỉ dẫn trực tiếp của thầy thuốc.
Bạn nên chú ý, không dùng phối hợp terfenadin với erythromycin hoặc ketoconazol vì sự phối hợp này làm tăng nồng độ thuốc trong máu. Thuốc có thể dùng lúc no hoặc đói, không nghiền nát hoặc nhai viên thuốc.
Không nên uống tôi với nước bưởi
Để an toàn khi sử dụng thuốc, không nên uống terfenadin với nước bưởi
Khi dùng tôi, bạn có thể gặp một số tác dụng phụ: ít xảy ra khô miệng, buồn nôn, đau đầu, mệt mỏi và đau họng, da khô hoặc ngứa. Cần hỏi ý kiến bác sĩ khi thấy tức ngực, chóng mặt hoặc trống ngực. 
Có thể xảy ra loạn nhịp ở nồng độ terfenadin cao. Người ta cũng khuyên không nên dùng tôi cho người đang lái xe, vận hành máy móc. Nếu bạn đang chóng mặt hay buồn ngủ hãy ngừng các hoạt động này. Tuyệt đối không uống rượu khi đang dùng terfenadin. Không dùng terfenadin cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Tốt nhất, bạn nên dùng tôi đúng liều thuốc được chỉ định để tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra. Điều đặc biệt là, không nên uống terfenadin tôi với nước bưởi. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu về dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi, vì thế với những bệnh nhân này cũng cần hết sức thận trọng khi dùng. 
Trước khi dùng terfenadin, bạn nên trao đổi với thầy thuốc nếu bạn bị: hen suyễn hoặc bệnh phổi khác, nồng độ kali trong máu thấp, bí tiểu hoặc tuyến tiền liệt mở rộng, bệnh thận hoặc gan, bệnh tim hoặc nhịp tim bất thường.
Ngoài ra, một số tác dụng phụ nguy hiểm liên quan đến rối loạn nhịp tim có thể xảy ra nếu bạn dùng terfenadin với một trong những loại thuốc: các loại thuốc chống nấm ketoconazol, itraconazol, erythromycin, crathromycin, azithromycin, các thuốc loét dạ dày cimetidin.
Cuối cùng, bạn nên tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của thầy thuốc để tránh những ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe của chính mình.
Theo Nguyễn Châu - Sức khỏe và Đời sống





NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ


Gọi cho chúng tôi 0902233317

Bổ sung sắt đúng cách trong điều trị thiếu máu

Bệnh thiếu máu do thiếu sắt là bệnh lý rất thường gặp ở vùng dân cư có mức sống thấp, chế độ dinh dưỡng kém, người có tiền sử bệnh mãn tính hay bị thiếu máu, phụ nữ trong giai đoạn kinh nguyệt.
Vai trò của sắt trong cơ thể
Sắt là một khoáng chất thiết yếu, có vai trò hết sức quan trọng trong cơ thể.
Sắt là thành phần cấu tạo nên huyết sắc tố (haemoglobin) của hồng cầu. Sắt trong huyết sắc tố kết hợp với oxy ở phổi tạo thành oxyhaemoglobin (tạo màu đỏ của máu) và khi hồng cầu theo các mạch máu di chuyển khắp cơ thể sẽ phân phối oxy đến các mô (khi đó máu sẽ chuyển thành màu đen).
Sắt còn là thành phần cấu tạo nên myoglobin: một sắc tố vận chuyển oxy có trong tế bào đến các sợi cơ, giúp cơ hoạt động mạnh mẽ.
Sắt đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Các thai phụ trong quá trình mang thai cần phải bổ sung sắt đầy đủ.
Sắt cần thiết cho sự phát triển của trẻ em trong giai đoạn dậy thì.
Sắt có vai trò quan trọng trong việc sản sinh ra bạch cầu, giúp tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch.
Thực phẩm là nguồn cung cấp chủ yếu sắt cho cơ thể. Sắt có nhiều trong gan, thịt, ngũ cốc, cá, rau xanh…
Đối với người trưởng thành, lượng sắt cần thiết cho nhu cầu hàng ngày là 14mg.
Khi cơ thể thiếu sắt trong một thời gian dài, sẽ gây ra bệnh thiếu máu do thiếu sắt.
Bệnh thiếu máu do thiếu sắt
Khi lượng sắt trong thực phẩm không cung cấp đủ hay có sự rối loạn hấp thu chất sắt trong cơ thể, hoặc các tế bào hồng cầu không sản sinh ra đủ do cơ thể mất máu nhiều, sẽ gây nên tình trạng thiếu máu do thiếu sắt và dần dần sẽ gây ra bệnh thiếu máu do thiếu sắt.
Bệnh thiếu máu do thiếu sắt là bệnh lý rất thường gặp ở vùng dân cư có mức sống thấp, chế độ dinh dưỡng kém, người có tiền sử bệnh mãn tính hay bị thiếu máu, phụ nữ trong giai đoạn kinh nguyệt…
Nguyên nhân:
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh lý thiếu máu do thiếu sắt như:
Do mất máu nhiều trong giai đoạn kinh nguyệt ở phụ nữ.
Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, thiếu chất sắt.
Bệnh lý ở đường tiêu hóa như viêm loét dạ dày… nên cơ thể không hấp thu tốt chất sắt.
Không cung cấp đủ sắt cho nhu cầu tăng cao ở phụ nữ đang mang thai hay cho con bú hoặc trẻ em trong giai đoạn dậy thì, phát triển quá nhanh.
Bệnh lý nhiễm khuẫn mạn tính, ảnh hưởng đến sự tạo máu của cơ thể…
Bổ sung sắt đúng cách trong điều trị thiếu máu Bổ sung các loại thuốc có chứa sắt là phương pháp chủ yếu trong điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt
Triệu chứng:
Người bị bệnh thiếu máu do thiếu sắt thường có các biểu hiện:
Da xanh xao.
Người mệt mỏi, yếu ớt.
Khả năng tập trung kém (ảnh hưởng nhiều đến công việc, học tập).
Hơi thở nông, nhịp tim nhanh.
Chóng mặt, choáng váng.
Nhức đầu và mất ngủ.
Viêm loét miệng, lưỡi.
Móng tay khô, giòn và cong ngược lên trên (móng tay hình muỗng)…
Điều trị:
Bổ sung sắt với các loại thuốc có chứa sắt là phương pháp chủ yếu trong điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Các thuốc này thường chứa sắt ở dạng muối sulfat, muối gluconat hay muối fumarate.
Những lưu ý khi bổ sung sắt:
Phải tuân theo chỉ định của thầy thuốc, tránh bổ sung sắt quá liều trong một thời gian dài, sẽ gây ra nguy cơ xơ gan, bệnh cơ tim, đái tháo đường…
Các tác dụng phụ thường gặp là buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy hay táo bón.
Khi uống thuốc cần tránh xa các bữa ăn 1 - 2 giờ, vì thức ăn làm giảm sự hấp thu sắt.
Không uống nước chè, sữa, cà phê… ngay sau khi uống thuốc vì làm giảm hấp thu sắt.
Tránh phối hợp chung sắt với các thuốc kháng sinh nhóm tetracyclin và nhóm quinolon, thuốc kháng acid, hoóc-môn tuyến giáp… vì làm giảm sự hấp thu sắt.
Vitamin C làm tăng sự hấp thu sắt nên thường được phối hợp với nhau.
Bên cạnh việc bổ sung sắt, cần kết hợp các phương pháp sau đây:
Tăng cường chế độ dinh dưỡng giàu chất sắt với các thực phẩm như thịt, đậu, bánh mì nguyên cám, trái cây, rau xanh…
Các bệnh lý gây ảnh hưởng đến sự hấp thu chất sắt của cơ thể cần phải được chữa trị thật tốt.
Theo DS Mai Xuân Dũng - Sức khỏe và Đời sống



NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ


Gọi cho chúng tôi 0902233317


Những tác dụng bất lợi khi dùng furosemid

Furosemid (lasix), một thuốc lợi tiểu là dẫn xuất axit anthranilic. Đây là một loại thuốc lợi tiểu mạnh do đó có thể đưa ra khỏi cơ thể quá nhiều các chất dẫn đến nước và chất điện giải cạn kiệt cho người dùng. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng.
Furosemid được dùng chủ yếu để điều trị phù và tăng huyết áp. Phối hợp với thuốc trị tăng huyết áp vừa và nhẹ. Khi dùng furosemid có thể làm giảm natri huyết ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết nghiêm trọng, đặc biệt khi bệnh nhân dùng liều cao furosemid phối hợp với chế độ dinh dưỡng ít muối ăn.
Furosemide cũng có thể làm giảm bài tiết canxi nước tiểu, đôi khi gây tăng canxi huyết nhẹ. Không nên dùng furosemid cho bệnh nhân bị tăng canxi huyết, đặc biệt là người cao tuổi dễ nhạy cảm với sự mất cân bằng điện giải. Cẩn thận khi dùng thuốc ở những bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt vì thuốc có thể gây bí tiểu cấp.
Những tác dụng bất lợi khi dùng furosemid
Cơ chế hoạt động của furosemid
Thuốc cũng có thể gây ra phản ứng phụ là các dấu hiệu của một phản ứng dị ứng như nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. 
Ngừng sử dụng furosemid và gọi bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như ù tai, giảm thính lực; cảm thấy rất khát nước hoặc nóng, không thể đi tiểu, hoặc da nóng và khô; đi tiểu đau hoặc khó khăn; da xanh xao, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo, hoặc trực tràng)...
Furosemide có thể gây tăng đường huyết và đường niệu nhưng có lẽ tác dụng phụ này nhẹ hơn so với khi dùng các thuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc có thể gây tăng acid uric huyết và gây ra cơn gout kịch phát ở một số bệnh nhân. 
Những tác dụng phụ khác ít xảy ra hơn như rối loạn tiêu hóa, mờ mắt, chóng mặt, nhức đầu và hạ huyết áp tư thế đứng, phát ban, da nhạy cảm với ánh sáng, mất bạch cầu không hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu. Viêm tụy thường gặp khi dùng liều cao và vàng da ứ mật thường được ghi nhận. Ù tai và giảm thính lực hiếm xảy ra khi tiêm nhanh liều cao furosemid.
Theo BS Hoàng Thanh Sơn - Sức khỏe và Đời sống





NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ


Gọi cho chúng tôi 0902233317

Dùng thuốc trị viêm họng

Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm họng như vi khuẩn, virut, thậm chí là ô nhiễm môi trường... Có rất nhiều loại thuốc trị viêm họng. Tuy nhiên người bệnh nên đi khám để được bác sĩ chỉ định thuốc cho phù hợp.

Dùng thuốc trị viêm họng
Người bị viêm họng cần súc họng bằng nước muối ấm
Khi bị viêm họng người bệnh thường có các triệu chứng: đau rát họng, nuốt đau, vướng như mắc cái gì đó ở họng, chảy nước mũi, ngạt tắc mũi (một bên hoặc cả hai bên), đau đầu, ù tai. Sau đó có thể xuất hiện ho, sốt...

Nếu chỉ đau rát do viêm họng mạn tính gây loạn cảm họng hoặc viêm họng do virut, chỉ cần dùng các thuốc giảm đau như paracetamol kết hợp với vitamin C (nâng cao sức đề kháng cơ thể). Ngoài ra có thể ngậm men kháng viêm tại chỗ như alphachymotrypsin. Cần tăng cường ăn hoa quả, uống nhiều nước. Thường bệnh sẽ tự khỏi trong vòng từ 5 đến 7 ngày.

Nếu viêm họng cấp có sốt, do vi khuẩn phải dùng thuốc kháng sinh. Một số kháng sinh có thể dùng như amoxicillin, cephalexin, erythromycin... hoặc có thể khí dung mũi họng bằng các dung dịch chứa: tinh dầu bạc hà, thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm...

Đối với loại viêm họng do vi khuẩn nếu lựa chọn đúng kháng sinh bệnh sẽ thuyên giảm trong vòng 2-3 ngày. Nếu quá thời gian này bệnh không khỏi phải khám và đánh giá lại tình trạng bệnh, tránh tình trạng để bệnh kéo dài gây biến chứng.

Dùng thuốc trị viêm họng
Nếu viêm họng cấp có sốt phải dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ

Nếu viêm họng hạt lâu ngày có thể đốt hạt bằng laser hoặc áp lạnh. Ngoài ra, có thể dùng các viên ngậm trị ho, viêm họng như viên ngậm bổ phế, viên ngậm Strepsin...

Ngoài ra, cũng có thể dùng một số bài thuốc Nam sau cũng có tác dụng trị viêm họng rất tốt:

Lá rẻ quạt: 1 - 2 miếng bằng ngón tay, muối 2 gam. Rửa sạch lá, nhai dập, ngậm với vài hạt muối. Khi nào nóng họng thì nhả ra, ngày ngậm 1 - 2 lần, có thể nuốt nước.

Lá húng chanh: 3 - 5 lá, rửa sạch nhai dập và ngậm cùng khoảng 2g muối, nuốt nước dần.

Lá chua me đất: 50g, muối 2g. Rửa sạch lá, hai thứ nhai nuốt từ từ.

Chè mạn ủ nóng trong 15 phút rồi ngậm họng cũng có tác dụng tốt.

Để phòng bệnh, cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể chống đỡ với vi khuẩn và virut; giữ cho mũi luôn thông thoáng, không nên thở bằng miệng.

Đối với người hay bị viêm họng hoặc viêm họng mạn không nên uống nước quá lạnh (nước đá) và nên súc họng bằng nước muối ấm pha loãng hoặc các loại dung dịch súc họng có bán tại các hiệu thuốc. Khi đi ra đường nên đeo khẩu trang để tránh hít phải bụi bẩn và không khí lạnh...

Theo BS Ngọc San - Sức khỏe và Đời sống


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN




NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ


Gọi cho chúng tôi 0902233317

Lưu ý khi dùng thuốc điều trị ngoại trú bệnh động kinh

Người bệnh động kinh phải dùng thuốc đều đặn, liên tục và lâu dài theo chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa. Do đó, ngoài việc điều trị tại bệnh viện (nội trú) thì người bệnh sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc để dùng tại nhà (ngoại trú). Và, carbamazepin là một trong những thuốc như vậy. Tuy nhiên khi dùng thuốc này người bệnh cần hiểu cặn kẽ về thuốc để dùng thuốc an toàn.
Trong bệnh động kinh carbamazepin dùng trong các trường hợp động kinh cục bộ có triệu chứng phức tạp (động kinh tâm thần vận động và động kinh thùy thái dương). 
Người động kinh loại này tỏ ra đáp ứng tốt với thuốc hơn các loại động kinh khác; Ðộng kinh lớn (co giật cứng toàn bộ); Các kiểu động kinh hỗn hợp gồm các loại trên, hoặc các loại động kinh cục bộ hoặc toàn bộ khác. Cơn vắng ý thức (động kinh nhỏ) không đáp ứng với carbamazepin
Carbamazepin còn có tác dụng chống các cơn đau kịch phát ở người bệnh đau dây thần kinh tam thoa, làm giảm nguy cơ co cứng và giảm các triệu chứng cai nghiện rượu.
Khi được kê đơn dùng thuốc này, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều lượng, số lần dùng, và thời gian dùng thuốc, thời gian tái khám bệnh… nhưng do thuốc có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn cho người dùng, nên bệnh nhân cần lưu ý. 
Các tác dụng phụ của thuốc thường bắt đầu xảy ra là các triệu chứng về thần kinh trung ương, sau đó đến các phản ứng về da. Thường gặp nhất là các hiện tượng như toàn thân thấy chóng mặt. Trên thần kinh trung ương là các hiện tượng như ngủ gà, mất điều hòa, mệt mỏi. 
Trên hệ tiêu hóa người bệnh thấy chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, kích ứng trực tràng nếu dùng thuốc đặt trực tràng và ở da có hiện tượng nổi ban và ngứa, thoát dịch dưới da. Mắt thấy khó điều tiết, nhìn một thành hai...
Đây là danh mục những tác dụng phụ thường gặp. Vì vậy, người bệnh gặp một trong các triệu chứng trên hoặc thấy bất thường (không có trong danh mục này), cần thông báo cho bác sĩ điều trị biết để được xử lý kịp thời, thích hợp.
Các tác dụng không mong muốn của carbamazepin xảy ra khá phổ biến, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị, gồm có hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ và mất điều hòa. Có thể giảm thiểu các tác dụng này bằng bắt đầu điều trị với liều thấp. 
Buồn ngủ và rối loạn chức năng tiểu não và vận nhãn cũng là các triệu chứng của nồng độ carbamazepin quá cao trong huyết tương và có thể hết khi tiếp tục điều trị với liều thấp. 
Các tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng thường tự hết trong một vài ngày hoặc sau khi tạm thời giảm liều. Khi bị các tác dụng không mong muốn nặng như phát ban đỏ toàn thân, phản ứng quá mẫn, có thể cần phải ngừng điều trị.
Theo DS Nguyễn Thị An - Sức khỏe và Đời sống





NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ


Gọi cho chúng tôi 0902233317


Uống thuốc ngừa thai có thể làm tăng nguy cơ ung thư não

Theo Dailymail, nghiên cứu này dựa trên các dữ liệu kiểm kê dân số sức khỏe và hành chánh Đan Mạch, trong đó, có 317 trường hợp được chẩn đoán u nguyên bào thần kinh đệm lần đầu tiên từ năm 2000-2009.
Sau đó các nhà nghiên cứu so sánh mỗi bệnh nhân này với 8 phụ nữ cùng tuổi nhưng không bị u nguyên bào thần kinh đệm. Tổng cộng có 2.126 trường hợp.
Tất cả đều ở độ tuổi 15 - 49, là những đối tượng thường xuyên sử dụng biện pháp tránh thai.
Những phụ nữ đã từng sử dụng một biện pháp tránh thai đường uống hoặc hormone có 50% nhiều khả năng phát triển bệnh ung thư não so với những người không dùng.
Sự khác biệt về nguy cơ tăng lên đến 90% cho những phụ nữ đã sử dụng một trong các biện pháp tránh thai từ 5 năm trở lên.
Các biện pháp tránh thai chỉ chứa progestogen (thay vì đồng thời bao gồm estrogen và progestogen) có liên quan chặt chẽ nhất với u thần kinh đệm, làm tăng nguy cơ gần như gấp3 lần.
Nhưng các nhà khoa học đồng thời cũng nhấn mạnh rằng khả năng mắc bệnh này với phụ nữ trong thực tế là rất nhỏ.
TS David Gaist thuộc BV Đại học Odense và Đại học Nam Đan Mạch nói: "Điều lưu ý là sự gia tăng nguy cơ này cần được đặt trong bối cảnh của nó. Đối với một dân số phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, trong đó có những người sử dụng thuốc ngừa thai hormone, bạn có thể nhìn thấy nguy cơ 5/100.000 người hàng năm bị u nguyên bào thần kinh đệm, phát hiện này căn cứ trên việc kiểm kê dân số toàn Đan Mạch".
TS David Gaist nói: "Mặc dù chúng tôi tìm thấy một sự liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa sử dụng thuốc ngừa thai hormone và nguy cơ bị u nguyên bào thần kinh đệm, nhưng nếu đánh giá về lợi ích-nguy cơ thì sử dụng thuốc ngừa thai có vẻ vẫn mang lại lợi ích ở những người sử dụng phù hợp. Câu chuyện ở đây là cần đánh giá việc sử dụng lâu dài thuốc ngừa thai nhằm giúp phụ nữ chọn được phương pháp ngừa thai tốt nhất".
Thuốc ngừa thai hormone mang lại nhiều tiện lợi cho phụ nữ vì có ở nhiều dạng khác nhau: thuốc uống, miếng dán, thuốc chích một liều, thuốc cấy, vòng âm đạo.
Nghiên cứu của David Gaist và cộng sự thực hiện được công bố trên tạp chíBritish Journal of Clinical Pharmacology số mới nhất.
Theo Bích Ngọc - Sức khỏe gia đình





NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ


Gọi cho chúng tôi 0902233317

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons