Thứ Bảy, 8 tháng 8, 2020

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN ,Levetstad 500

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN ,Levetstad 500

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Cơn động kinh khởi phát cục bộ có hoặc không có cơn toàn thể hóa thứ phát ở bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên vừa mới được chẩn đoán động kinh.
Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên: Liều khởi đầu 250 mg x 2 lần/ngày và tăng lên 500 mg x 2 lần/ngày sau 2 tuần. 
Có thể tiếp tục tăng thêm 250 mg x 2 lần/ngày mỗi 2 tuần tùy theo đáp ứng lâm sàng. Liều tối đa 1500 mg x 2 lần/ngày.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén bao phim chứa levetiracetam 500 mg.

 

Liều dùng:

Cơn động kinh khởi phát cục bộ kèm theo hoặc không kèm theo cơn toàn thể hóa thứ phát ở người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên bị động kinh.

Cơn động kinh rung giật cơ ở người lớn và động kinh giật cơ thiếu niên ở trẻ từ 12 tuổi trở lên.

Cơn động kinh co cứng co giật toàn thể hóa nguyên phát ở người lớn và trẻ từ 12 tuổi bị động kinh toàn thể hóa tự phát.

Người lớn (≥ 18 tuổi) và trẻ vị thành niên (12-17 tuổi) có cân nặng ≥ 50 kg: Liều khởi đầu 500 mg x 2 lần/ngày. Có thể tăng lên 1500 mg x 2 lần/ngày. Có thể thêm 500 mg x 2 lần/ngày mỗi 2-4 tuần.

 

Bệnh nhân ≥ 65 tuổi và bệnh nhân suy chức năng thận: Điều chỉnh liều hằng ngày.

Độ thanh thải creatinin (CCL) > 80 ml/phút: 500-1500 mg/ngày, khoảng cách dùng giữa 2 lần là 12 giờ.

50 < CLL < 80: 500-1000mg/ngày, khoảng cách dùng giữa 2 lần là 12 giờ.

30 < CLL < 50: 250-750mg/ngày, khoảng cách dùng giữa 2 lần là 12 giờ.

CLL < 30: 250 mg-500 mg/ngày, khoảng cách dùng giữa 2 lần là 12 giờ.

Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối đang được thẩm phân:

500-1000mg/ngày, khoảng cách dùng giữa 2 lần là 24 giờ. Sau khi thẩm phân, liều bổ sung khuyến cáo từ 250-500 mg.

Bệnh nhân suy gan:

Nhẹ đến trung bình: Không cần chỉnh liều.

Nặng: Giảm 50% liều duy trì hàng ngày khi CLL < 70 ml/phút/1,73 m2.

Tác dụng phụ:

Rất thường gặp:

Viêm mũi họng, buồn ngủ, đau đầu.

Thường gặp: 

Chán ăn, trầm cảm, hành vi thù địch/ hung hăng, lo âu, mất ngủ, căng thẳng/ kích động, co giật, rối loạn thăng bằng, choáng váng, ngủ lịm, run, chóng mặt, ho, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn, phát ban, suy nhược/ mệt mỏi.

Ít gặp:

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, sụt cân hoặc tăng cân, cố gắng tự tử, có ý nghĩ tự tử, rối loạn tâm thần, hành vi bất thường, ảo giác, giận dữ, lẫn, dễ hoảng sợ/ tính khí thất thường, kích động, mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ, phối hợp bất thường/ mất điều hòa, dị cảm, rối loạn tập trung, chứng nhìn đôi, nhìn mờ, thử nghiệm chức năng gan bất thường, rụng tóc, chàm, ngứa, yếu cơ, đau cơ, chấn thương,

Hiếm gặp:

Nhiễm trùng, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính, tự tử, rối loạn nhân cách, suy nghĩ bất thường, múa giật - múa vờn, rối loạn vận động, tăng động, viêm tụy, suy gan, viêm gan, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng.

Lưu ý:

Không nên ngưng thuốc đột ngột để tránh nguy cơ gia tăng các cơn động kinh. Phải giảm liều levetiracetam dần dần 1 g/ngày, cách quãng 2 tuần.

Suy thận: Điều chỉnh liều theo chức năng thận.

Xu hướng tự tử được quan sát thấy ở những bệnh nhân sử dụng thuốc chống động kinh.

Phụ nữ có thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai.Vì vậy chỉ nên dùng levetiracetam cho phụ nữ mang thai khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ tiềm ẩn cho bào thai.

Phụ nữ cho con bú: Levetiracetam bài tiết được qua sữa mẹ. Do những phản ứng có hại nghiêm trọng tiềm ẩn trên trẻ đang bú sữa mẹ, cần cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ khi quyết định ngừng thuốc hay ngừng cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được nghiên cứu. Do tính nhạy cảm trên mỗi cá thể có thể khác nhau nên một số bệnh nhân có thể buồn ngủ hoặc có những triệu chứng khác liên quan đến thần kinh trung ương, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hay sau khi tăng liều. Vì vậy cần thận trọng đối với những bệnh nhân khi thực hiện công việc đòi hỏi kỹ năng như lái xe, vận hành máy móc. Bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy cho đến khi biết chắc chắn thuốc không ảnh hưởng đến các hoạt động này.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với levetiracetam, dẫn chất khác của pyrrolidon, hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN ,Lamostad 50

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN ,Lamostad 50

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Động kinh

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

Điều trị hỗ trợ hoặc đơn trị liệu động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng-co giật.

Động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut. Lamotrigin được dùng như liệu pháp hỗ trợ nhưng có thể là thuốc chống động kinh khởi đầu để bắt đầu điều trị hội chứng Lennox-Gastaut.

Trẻ em từ 2 – 12 tuổi:

Điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng-co giật và động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut.

Đơn trị liệu động kinh cơn vắng ý thức cục bộ.

Rối loạn lưỡng cực 

Người lớn từ 18 tuổi trở lên: Phòng ngừa các đợt trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực I mà chủ yếu bị các đợt trầm cảm.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa lamotrigin 50 mg.

Liều dùng:

Nếu tổng liều tính được (ví dụ: tính liều cho trẻ em) không tương ứng với số viên nguyên, chọn liều tương ứng với số viên nguyên ít nhất (ví dụ nếu liều tính được là 78 mg/ngày, cho bệnh nhân sử dụng 1 viên Lamostad 50 mg + 1 viên Lamostad 25 mg/ngày; nếu liều tính được  < 5 mg, không sử dụng Lamostad).

Sử dụng lại thuốc:

Khi sử dụng lại lamotrigin cho những bệnh nhân đã ngưng lamotrigin vì bất kỳ nguyên nhân nào, bác sĩ nên đánh giá sự cần thiết của việc tăng liều từng bậc đến liều duy trì, vì nguy cơ phát ban nghiêm trọng có liên quan với liều ban đầu cao và vượt ngưỡng tăng bậc liều dùng của lamotrigin. Càng cách xa thời gian sử dụng liều trước đây, càng cân nhắc nhiều hơn việc tăng liều từng bậc đến liều duy trì. Khi khoảng thời gian kể từ khi ngừng lamotrigin vượt quá 5 lần thời gian bán thải của thuốc, nên tăng liều từng bậc đến liều duy trì theo lịch trình phù hợp.

Lamostad được khuyến cáo không sử dụng lại cho những bệnh nhân ngừng thuốc do phát ban có liên quan đến điều trị bằng lamotrigin trước đó trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ. 

Động kinh

Liều trong liệu pháp đơn trị

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

Tuần 1 + 2: 25 mg x 1 lần/ngày. 

Tuần 3 + 4: 50 mg x 1 lần/ngày.

Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 50 – 100 mg mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.

Liều duy trì thường dùng: 100 – 200 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân đòi hỏi liều lamotrigin 500 mg/ngày mới đạt được đáp ứng mong muốn.

Trẻ em từ 2 – 12 tuổi: 

Đơn trị liệu động kinh cơn vắng ý thức cục bộ: 

Tuần 1 + 2: 0,3 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày.

Tuần 3 + 4: 0,6 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. 

Liều duy trì thường dùng: 1 – 15 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. Để đạt được liều duy trì, nên tăng liều đến tối đa 0,6 mg/kg/ngày mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu, với liều duy trì tối đa 200 mg/ngày. 

Liều trong liệu pháp hỗ trợ

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi

Ở bệnh nhân đang dùng valproat có hoặc không có dùng bất kỳ thuốc chống động kinh nào khác: 

Tuần 1 + 2: 25 mg dùng cách ngày.

Tuần 3 + 4: 25 mg x 1 lần/ngày. Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 25 – 50 mg  mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.

Liều duy trì thường dùng: 100 – 200 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày.

Ở bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc chống động kinh hoặc các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin (như phenytoin, carbamazepin, phenobarbiton, primidon, rifampicin và lopinavir/ritonavir) có hoặc không có dùng các thuốc chống động kinh khác (trừ valproat):

Tuần 1 + 2: 50 mg x 1 lần/ngày.

Tuần 3 + 4: 100 mg chia 2 lần/ngày. Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 100 mg mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.

Liều duy trì thường dùng: 200 – 400 mg chia 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân đòi hỏi liều lamotrigin 700 mg/ngày mới đạt được đáp ứng mong muốn.

Ở bệnh nhân đang dùng oxcarbazepin không dùng với bất kỳ thuốc cảm ứng hoặc thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigin khác:

Tuần 1 + 2: 25 mg x 1 lần/ngày.

Tuần 3 + 4: 50 mg x 1 lần/ngày. Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 50 – 100 mg mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.

Liều duy trì thường dùng: 100 – 200 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày.

Trẻ em 2 – 12 tuổi:

Ở bệnh nhân đang dùng valproat có hoặc không có dùng bất kỳ thuốc chống động kinh nào khác:

Tuần 1 + 2: 0,15 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày.

Tuần 3 + 4: 0,3 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày. Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 0,3 mg/kg/ngày mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.

Liều duy trì thường dùng: 1 – 5 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. Để đạt được liều duy trì, nên tăng liều đến tối đa 0,3 mg/kg/ngày mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu, với liều duy trì tối đa 200 mg/ngày. 

Ở bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc chống động kinh hoặc các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin (như phenytoin, carbamazepin, phenobarbiton, primidon, rifampicin và lopinavir/ritonavir) có hoặc không có dùng các thuốc chống động kinh khác (trừ valproat):

Tuần 1 + 2: 0,6 mg/kg/ngày chia 2 lần/ngày.

Tuần 3 + 4: 1,2 mg/kg/ngày chia 2 lần/ngày. Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 1,2 mg/kg/ngày mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.

Liều duy trì thường dùng: 5 – 15 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. Để đạt được liều duy trì, nên tăng liều đến tối đa 1,2 mg/kg/ngày mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu, với liều duy trì tối đa 400 mg/ngày. 

Ở bệnh nhân đang dùng oxcarbazepin không dùng với bất kỳ thuốc cảm ứng hoặc thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigin khác:

Tuần 1 + 2: 0,3 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày.

Tuần 3 + 4: 0,6 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 0,6 mg/kg/ngày mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.

Liều duy trì thường dùng: 1 – 10 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày, tối đa 200 mg/ngày.

Rối loạn lưỡng cực

Tăng liều khuyến cáo đến tổng liều duy trì ổn định hàng ngày trong điều trị rối loạn lưỡng cực: 

Đơn trị liệu với lamotrigin hoặc điều trị hỗ trợ không có valproat và các thuốc gây cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin: 

Tuần 1 + 2: 25 mg x 1 lần/ngày.

Tuần 3 + 4: 50 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. 

Tuần 5: 100 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. 

Liều ổn định mục tiêu của lamotrigin (tuần 6)*: 200 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày.

Điều trị hỗ trợ với valproat (thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigin):

Tuần 1 + 2: 25 mg dùng cách ngày. 

Tuần 3 + 4: 25 mg x 1 lần/ngày. 

Tuần 5: 50 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. 

Liều ổn định mục tiêu của lamotrigin (tuần 6)*: 100 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. Có thể dùng liều tối đa 200 mg/ngày tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng.

Điều trị hỗ trợ không có valproat và có các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin (phenytoin, carbamazepin, phenobarbiton, primidon, rifampicin, lopinavir/ritonavir):

Tuần 1 + 2: 50 mg x 1 lần/ngày. 

Tuần 3 + 4: 100 mg chia 2 lần/ngày. 

Tuần 5: 200 mg chia 2 lần/ngày. 

Liều ổn định mục tiêu của lamotrigin (tuần 6)*: 300 mg chia 2 lần/ngày trong tuần 6, nếu cần, tăng liều đến liều mục tiêu thường dùng là 400 mg chia 2 lần/ngày trong tuần 7 để đạt được đáp ứng tối ưu. 

* Liều ổn định mục tiêu sẽ thay đổi tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng.

Tổng liều duy trì ổn định hàng ngày sau khi ngưng các thuốc dùng đồng thời trong điều trị rối loạn lưỡng cực:

Ngưng dùng valproat (thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigin), tùy thuộc vào liều ban đầu của lamotrigin. Khi ngưng dùng valproat, nên tăng liều lên gấp đôi liều ổn định, không tăng quá 100 mg/tuần.

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi ngưng valproat) là 100 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu ngưng valproat): 200 mg/ngày; Tuần 2 và tuần thứ 3 trở đi*: Duy trì liều 200 mg/ngày (chia 2 lần/ngày).  

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi ngưng valproat) là 200 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu ngưng valproat): 300 mg/ngày; Tuần 2: Duy trì liều 400 mg/ngày; Tuần thứ 3 trở đi: Duy trì liều 400 mg/ngày.

Ngưng dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin (phenytoin, carbamazepin, phenobarbiton, primidon, rifampicin, lopinavir/ ritonavir), tùy thuộc vào liều ban đầu của lamotrigin:

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi ngưng các thuốc trên) là 400 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu ngưng các thuốc trên): 400 mg/ngày; Tuần 2: 300 mg/ngày; Tuần thứ 3 trở đi*: 200 mg/ngày.

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi ngưng các thuốc trên) là 300 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu ngưng các thuốc trên): 300 mg/ngày; Tuần 2: 225 mg/ngày; Tuần thứ 3 trở đi*: 150 mg/ngày. 

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi ngưng các thuốc trên) là 200 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu ngưng các thuốc trên): 200 mg/ngày; Tuần 2: 150 mg/ngày; Tuần thứ 3 trở đi*: 100 mg/ngày. 

* Liều có thể tăng lên đến 400 mg/ngày khi cần.

Ngưng dùng các thuốc ức chế hoặc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin không đáng kể: Nên dùng chế độ liều này khi ngưng dùng các thuốc này: Duy trì liều mục tiêu đạt được trong tăng liều (200 mg chia 2 lần/ngày) (khoảng liều từ 100 - 400 mg/ngày). 

Điều chỉnh liều lamotrigin hàng ngày sau khi dùng thêm các thuốc khác trong điều trị rối loạn lưỡng cực: 

Dùng thêm valproat (thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigin), tùy thuộc vào liều ban đầu của lamotrigin: Nên dùng chế độ liều này khi bổ sung valproat không kể đến thuốc dùng đồng thời:

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm valproat) là 200 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm valproat): 100 mg/ngày; Tuần 2 và tuần thứ 3 trở đi: Duy trì liều 100 mg/ngày.

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm valproat) là 300 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm valproat): 150 mg/ngày; Tuần 2 và tuần thứ 3 trở đi: Duy trì liều 150 mg/ngày.

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm valproat) là 400 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm valproat): 200 mg/ngày; Tuần 2 và tuần thứ 3 trở đi: Duy trì liều 200 mg/ngày.

Dùng thêm các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin ở những bệnh nhân không dùng valproat, tùy thuộc vào liều ban đầu của lamotrigin: Nên dùng chế độ liều này sau khi dùng thêm: phenytoin, carbamazepin, phenobarbiton, primidon, rifampicin, lopinavir/ ritonavir mà không có valproat: 

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm các thuốc trên) là 200 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm các thuốc trên): 200 mg/ngày; Tuần 2: 300 mg/ngày; Tuần thứ 3 trở đi: 400 mg/ngày.

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm các thuốc trên) là 150 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm các thuốc trên): 150 mg/ngày; Tuần 2: 225 mg/ngày; Tuần thứ 3 trở đi: 300 mg/ngày.

Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm các thuốc trên) là 100 mg/ngày: Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm các thuốc trên): 100 mg/ngày; Tuần 2: 150 mg/ngày; Tuần thứ 3 trở đi: 200 mg/ngày.

Dùng thêm các thuốc ức chế hoặc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin không đáng kể: Nên dùng chế độ liều này khi dùng thêm các thuốc này:

Duy trì liều mục tiêu đạt được trong tăng liều (200 mg/ngày; khoảng liều từ 100 - 400 mg/ngày).

Liều khuyến cáo chung cho lamotrigin ở nhóm bệnh nhân đặc biệt:

Phụ nữ uống thuốc tránh thai nội tiết:

Sử dụng ethinyloestradiol/levonorgestrel (30 μg/150 μg) kết hợp làm tăng độ thanh thải của lamotrigin xấp xỉ 2 lần dẫn đến làm giảm nồng độ lamotrigin. Sau hiệu chỉnh liều, liều duy trì cao hơn của lamotrigin (gấp 2 lần) cần thiết để đáp ứng điều trị tối đa. Nồng độ lamotrigin tăng 2 lần trong tuần dùng viên (của vỉ thuốc tránh thai) không có hoạt chất. Các tác dụng không mong muốn liên quan đến liều không thể loại trừ. Vì vậy, nên xem xét đến việc dùng thuốc tránh thai không có tuần dùng viên không hoạt chất như liệu pháp điều trị đầu tiên (như thuốc tránh thai nội tiết liên tục hoặc biện pháp không có nội tiết).

Bắt đầu dùng thuốc tránh thai nội tiết ở bệnh nhân đang dùng liều duy trì lamotrigin và không dùng thuốc gây cảm ứng glucuronid hóa lamotrigin:

Liều duy trì của lamotrigin ở hầu hết các trường hợp cần phải được tăng lên gấp 2 lần. Khi bắt đầu dùng thuốc tránh thai nội tiết, mỗi tuần tăng liều lamotrigin từ 50 – 100 mg/ngày, tùy theo đáp ứng lâm sàng từng bệnh nhân. Việc tăng liều không được vượt quá tỉ lệ này trừ khi đáp ứng lâm sàng cho phép sử dụng liều lớn hơn. Cần đo nồng độ lamotrigin huyết tương trước và sau khi dùng thuốc tránh thai nội tiết để xác định nồng độ lamotrigin đang duy trì. Điều chỉnh liều nếu cần. Ở phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai nội tiết có một tuần dùng viên (của vỉ thuốc tránh thai) không có hoạt chất, nên theo dõi nồng độ lamotrigin huyết tương trong suốt tuần thứ 3 dùng thuốc, tức là vào ngày 15 – 21 của chu kì thuốc tránh thai. 

Ngừng dùng thuốc tránh thai nội tiết ở bệnh nhân đang dùng liều duy trì lamotrigin và không dùng thuốc gây cảm ứng glucuronid hóa lamotrigin:

Liều duy trì của lamotrigin trong hầu hết các trường hợp cần phải giảm 50%. Khuyến cáo mỗi tuần giảm liều hàng ngày lamotrigin từ 50 – 100 mg (tỷ lệ không quá 25% tổng liều hàng ngày mỗi tuần) trong 3 tuần, trừ khi đáp ứng lâm sàng chỉ ra tỷ lệ khác. Cần cân nhắc đo nồng độ lamotrigin huyết tương trước và sau khi ngừng thuốc tránh thai nội tiết để xác định nồng độ lamotrigin đang duy trì. Ở phụ nữ muốn ngưng sử dụng thuốc tránh thai nội tiết có một tuần dùng viên không có hoạt chất, nên theo dõi nồng độ lamotrigin huyết tương trong suốt tuần thứ 3, tức là vào ngày 15 – 21 của chu kì thuốc tránh thai. Không nên lấy mẫu đánh giá nồng độ lamotrigin trong tuần đầu tiên sau khi ngừng dùng thuốc tránh thai lâu dài. 

Bắt đầu sử dụng lamotrigin ở những bệnh nhân đang uống thuốc tránh thai nội tiết:

Tăng liều từng bậc theo liều khuyến cáo.

Bắt đầu và ngừng thuốc tránh thai nội tiết ở những bệnh nhân đang dùng liều duy trì lamotrigin và dùng thuốc gây cảm ứng glucuronid hóa lamotrigin:

Không cần điều chỉnh liều duy trì lamotrigin.

Sử dụng với atazanavir/ritonavir:

Không cần điều chỉnh tăng liều lamotrigin từ từ khi lamotrigin được thêm vào liệu pháp điều trị với atazanavir/ritonavir. Ở những bệnh nhân đang dùng liều duy trì lamotrigin và không dùng thuốc gây cảm ứng glucuronid hóa, liều lamotrigin cần được tăng nếu atazanavir/ritonavir được thêm vào hay giảm nếu ngừng dùng atazanavir/ritonavir. Cần theo dõi lamotrigin huyết tương trong suốt 2 tuần khi bắt đầu hoặc ngừng dùng atazanavir/ritonavir để xem có cần điều chỉnh liều lamotrigin không.

Bệnh nhân suy gan:

Liều khởi đầu, liều tăng dần và liều duy trì nhìn chung giảm khoảng 50% ở bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh B) và 75% ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C). Nên điều chỉnh tăng liều từng bậc và duy trì liều tùy theo đáp ứng lâm sàng.

Suy thận:

Thận trọng khi dùng lamotrigin cho bệnh nhân suy thận. Đối với bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, liều khởi đầu của lamotrigin nên dựa vào các thuốc bệnh nhân dùng đồng thời; giảm liều duy trì có thể có hiệu quả đối với bệnh nhân suy chức năng thận đáng kể.

Tác dụng phụ:

Rất thường gặp

Đau đầu.

Ban da.

Thường gặp  

Hung hăng, kích thích.

Ngủ lơ mơ, chóng mặt, run, mất ngủ, kích động.

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khô miệng.

Đau khớp.

Mệt mỏi, đau, đau lưng.

Ít gặp

Mất điều hòa cơ.

Nhìn đôi, nhìn mờ.

Hiếm gặp

Rối loạn hệ thần kinh: Rung giật nhãn cầu, viêm màng não vô khuẩn.  

Rối loạn mắt: Viêm kết mạc.

Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson.

Lưu ý:

Đột tử không rõ nguyên nhân trong động kinh: Trong quá trình phát triển thăm dò lamotrigin trước khi đưa ra thị trường, đã có báo cáo 20 trường hợp đột tử không rõ nguyên nhân trên một nhóm thống kê gồm 4700 bệnh nhân bị động kinh sử dụng liệu pháp hỗ trợ bằng thuốc (patient-year là 5747). Mặc dù tỷ lệ tử vong này vượt quá dự đoán ở nhóm khỏe mạnh (không bị động kinh) phân theo nhóm tuổi và giới tính, tỷ lệ này tương tự với nhóm bệnh nhân động kinh điều trị với các thuốc chống động kinh không liên quan về mặt hóa học. Bằng chứng này không chứng minh nhưng cho thấy hiện tượng đột tử không rõ nguyên nhân trong liệu pháp phối hợp lamotrigin có thể do đối tượng điều trị hơn là do tác dụng của lamotrigin.

Tình trạng động kinh: Khó thu được các đánh giá chính xác về tỷ lệ mắc phải tình trạng động kinh do điều trị ở bệnh nhân được điều trị với lamotrigin do các báo cáo viên tham gia thử lâm sàng đã không áp dụng thống nhất các nguyên tắc khi nhận dạng các trường hợp bệnh. Tối thiểu có 7 trong số 2343 bệnh nhân người lớn có các cơn được mô tả rõ rệt là tình trạng động kinh. Hơn nữa, có một số báo cáo về sự gia tăng các cơn động kinh có tính chất khác nhau (như co giật theo chuỗi, co giật đột ngột,...).

Dấu hiệu lâm sàng xấu đi và nguy cơ tự tử: Có báo cáo về ý định và hành vi tự tử ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống động kinh khi dùng cho nhiều chỉ định. Một phân tích gộp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược của các thuốc chống động kinh cũng cho thấy gia tăng nhẹ nguy cơ có ý định và hành vi tự tử. Chưa biết cơ chế gây ra nguy cơ này và dữ liệu có sẵn không loại trừ khả năng tăng nguy cơ này khi dùng lamotrigin. Do đó nên theo dõi các dấu hiệu có ý định và hành vi tự tử của bệnh nhân và nên xem xét điều trị thích hợp. Bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên được tư vấn về y khoa nếu xuất hiện các dấu hiệu có ý định và hành vi tự tử. Ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, các triệu chứng trầm cảm có thể nặng hơn và/ hoặc xuất hiện hành vi tự tử dù có hay không dùng thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực, bao gồm cả lamotrigin. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng xấu đi (bao gồm cả việc phát triển các triệu chứng mới) và tự tử ở bệnh nhân dùng lamotrigin để điều trị rối loạn lưỡng cực, đặc biệt là ở thời điểm bắt đầu đợt điều trị, hoặc lúc thay đổi liều. Với một số bệnh nhân, như những người có tiền sử có hành vi hoặc ý định tự tử, người trẻ tuổi, và những bệnh nhân biểu hiện rõ ý định tự tử trước khi bắt đầu điều trị, có thể có nguy cơ có ý định hoặc cố gắng tự tử cao hơn, cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị. Cần cân nhắc thay đổi chế độ điều trị, có thể ngưng dùng thuốc, ở những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng xấu đi (bao gồm cả việc phát triển các triệu chứng mới) và/ hoặc có sự xuất hiện ý định/ hành vi tự tử, đặc biệt là nếu các triệu chứng này nặng, khởi phát đột ngột, hoặc chưa từng xuất hiện ở bệnh nhân.

Ban da: Đã có các báo cáo về những tác dụng không mong muốn ở da, thường xảy ra trong vòng 8 tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị với lamotrigin. Phần lớn phát ban nhẹ và tự giới hạn, tuy nhiên phát ban da nặng phải nhập viện và ngừng dùng lamotrigin cũng đã được báo cáo. Các tác dụng không mong muốn đe doạ tính mạng gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và phản ứng tăng bạch cầu eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS), còn được gọi là hội chứng quá mẫn (HSS). 

Ở trẻ em, những biểu hiện ban đầu của phát ban có thể bị nhầm lẫn với bệnh nhiễm trùng, bác sĩ nên xem xét khả năng phản ứng với lamotrigin khi điều trị ở trẻ em làm tiến triển các triệu chứng phát ban và sốt trong 8 tuần đầu điều trị.

Ngoài ra các rủi ro phát ban quá mức khi kết hợp với:

Liều lamotrigin ban đầu cao và vượt ngưỡng tăng liều lamotrigin từng bậc.

Dùng đồng thời với valproat.

Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phát ban với các thuốc chống động kinh khác (AED) vì tần suất bị phát ban không nghiêm trọng sau khi điều trị với lamotrigin ở những bệnh nhân này cao hơn gần 3 lần so với những bệnh nhân không có tiền sử trên.

Nên đánh giá và ngừng ngay lamotrigin ở tất cả các bệnh nhân (người lớn và trẻ em) có tiến triển phát ban trừ khi phát ban thật sự không liên quan đến điều trị bằng lamotrigin. Không nên bắt đầu lại lamotrigin ở những bệnh nhân ngưng điều trị do có phát ban liên quan đến điều trị với lamotrigin trước đó trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ. Nếu bệnh nhân bị SJS, TEN, hoặc DRESS khi sử dụng lamotrigin, không nên dùng thuốc lại bất cứ lúc nào.

Phát ban cũng được báo cáo là một phần của phản ứng quá mẫn toàn thân như sốt, sưng hạch, phù mặt, bất thường về máu và gan và viêm màng não vô khuẩn. Triệu chứng cho thấy phổ lâm sàng rộng, nghiêm trọng và hiếm gặp hơn dẫn đến đông máu rải rác nội mạch và suy đa phủ tạng. Điều quan trọng cần lưu ý những biểu hiện sớm của phản ứng quá mẫn (như sốt, sưng hạch) có thể xuất hiện ngay cả khi phát ban không rõ ràng. Nên đánh giá ngay lập tức các dấu hiệu và triệu chứng ở bệnh nhân và ngừng dùng thuốc nếu không có một nguyên nhân nào khác.

Trong hầu hết các trường hợp, viêm màng não vô khuẩn hồi phục khi cai thuốc nhưng tái phát ở một số trường hợp tái sử dụng lamotrigin. Tái sử dụng thuốc dẫn đến các triệu chứng trở lại nhanh chóng và thường nghiêm trọng hơn. Không nên tái sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân ngừng dùng thuốc vì viêm màng não vô khuẩn liên quan đến điều trị bằng lamotrigin trước đây.

Thuốc tránh thai nội tiết:

Ảnh hưởng của thuốc tránh thai nội tiết lên hiệu quả của lamotrigin: Sử dụng ethinyloestradiol/levonorgestrel (30 μg/150 μg) kết hợp làm tăng độ thanh thải của lamotrigin xấp xỉ 2 lần dẫn đến làm giảm nồng độ lamotrigin. Nồng độ lamotrigin giảm có liên quan đến mất kiểm soát cơn động kinh. Sau hiệu chỉnh liều, cần dùng liều duy trì lamotrigin cao hơn (gấp 2 lần) trong hầu hết trường hợp để đạt đáp ứng điều trị tối đa. Khi ngừng dùng thuốc tránh thai nội tiết, độ thanh thải của lamotrigin có thể giảm đi một nửa. Sự gia tăng nồng độ lamotrigin có thể liên quan đến tác dụng không mong muốn liên quan đến liều. Bệnh nhân cần được chú ý theo dõi điều này.

Ở những phụ nữ không dùng chất cảm ứng glucuronid hóa lamotrigin và đang dùng thuốc tránh thai nội tiết có 1 tuần dùng viên không có hoạt chất, nồng độ lamotrigin tăng thoáng qua trong tuần điều trị này. Những thay đổi nồng độ lamotrigin ở giai đoạn này có liên quan đến các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, đầu tiên nên cân nhắc sử dụng thuốc tránh thai không có 1 tuần điều trị dùng viên không có hoạt chất (như thuốc tránh thai nội tiết liên tục hoặc biện pháp không có nội tiết).

Ảnh hưởng của lamotrigin lên tác dụng của thuốc tránh thai nội tiết: Khi kết hợp lamotrigin và một thuốc tránh thai nội tiết tố (ethinyloestradiol/ levonorgestrel kết hợp), có sự tăng điều độ độ thanh thải levonorgestrel và thay đổi FSH và SH trong huyết thanh. Tác động của những thay đổi này lên hoạt động rụng trứng của buồng trứng không rõ. Tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng những thay đổi này dẫn đến giảm hiệu quả của thuốc tránh thai ở một vài bệnh nhân dùng các chế phẩm tránh thai với lamotrigin. Do đó bệnh nhân cần được hướng dẫn để báo cáo kịp thời những thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt, như rong kinh.

Nên có hướng dẫn tránh thai đặc biệt cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ. Nên khuyến khích phụ nữ ở tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai không thuộc nội tiết tố thay thế có hiệu quả.

Thận trọng liên quan đến động kinh:

Giống như các thuốc chống động kinh khác, việc ngưng lamotrigin đột ngột có thể kích thích cơn động kinh trở lại. Nên giảm liều từ từ qua thời gian 2 tuần, trừ khi có vấn đề về tính an toàn (như phát ban) đòi hỏi phải ngưng thuốc ngay.

Có những tài liệu báo cáo cho thấy những cơn động kinh co giật nghiêm trọng bao gồm cả tình trạng động kinh dẫn đến tiêu cơ vân, suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch rải rác, đôi khi gây tử vong. Những trường hợp tương tự đã xảy ra có liên quan đến sử dụng lamotrigin.

Đã quan sát thấy trong lâm sàng, tần số các cơn động kinh xấu đi thay vì được cải thiện. Ở những bệnh nhân có hơn 1 loại động kinh, lợi ích kiểm soát một loại động kinh nên được cân nhắc với tình trạng ngày càng tệ hơn ở một loại động kinh khác. 

Sự co giật có thể nặng hơn khi dùng lamotrigin.

Có một gợi ý trong các dữ liệu cho thấy đáp ứng khi kết hợp với các thuốc gây cảm ứng enzym ít hơn khi kết hợp với các tác nhân chống động kinh không enzym. Chưa rõ lý do.

Ở trẻ em dùng lamotrigin để điều trị động kinh cơn vắng ý thức cục bộ, hiệu quả có thể không được duy trì ở tất cả các bệnh nhân.

Phụ nữ có thai: Nếu việc điều trị với lamotrigin được coi là cần thiết trong thai kỳ, nên dùng liều điều trị thấp nhất có thể. Lamotrigin có tác dụng ức chế nhẹ men dihydrofolic acid reductase và do đó về mặt lý thuyết có thể dẫn đến gia tăng nguy cơ tổn thương phôi thai do giảm nồng độ acid folic. Nên bổ sung acid folic khi dự định mang thai và trong thời kỳ đầu mang thai. 

Những thay đổi về sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến nồng độ lamotrigin và/hoặc ảnh hưởng hiệu quả trị liệu. Đã có báo cáo về việc giảm nồng độ lamotrigin trong huyết tương trong thai kỳ. Nên đảm bảo kiểm soát lâm sàng thích hợp ở phụ nữ có thai trong quá trình điều trị với lamotrigin.

Phụ nữ cho con bú: Thông tin về việc dùng lamotrigin ở phụ nữ cho con bú còn hạn chế. Thông tin sơ bộ cho rằng thuốc đi vào sữa mẹ đạt nồng độ bằng 40 – 60% nồng độ huyết thanh. Ở một số ít trẻ bú mẹ,

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tác dụng không mong muốn của lamotrigin có đặc tính thuộc thần kinh như chóng mặt và chứng nhìn đôi đã được báo cáo. Vì vậy, bệnh nhân phải xem xét liệu pháp lamotrigin ảnh hưởng như thế nào trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với lamotrigin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN, Fluzinstad

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN, Fluzinstad

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Điều trị dự phòng đau nửa đầu.

Hàm lượng:

Mỗi viên nang chứa flunarizin 5 mg.

(dưới dạng  flunarizin dihydroclorid)

Liều dùng:

Người lớn ≤ 65 tuổi và người cao tuổi ( > 65 tuổi):

5 mg/ngày, uống vào buổi tối, duy trì từ 4-8 tuần.

Trong thời gian điều trị, nếu xuất hiện các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hay các biến cố bất lợi nghiêm trọng khác, cần ngừng dùng thuốc (xem mục thận trọng).

Nếu sau 8 tuần điều trị không có sự cải thiện, bệnh nhân được xem như không đáp ứng với điều trị và nên ngừng dùng thuốc.

Thời gian điều trị không quá 6 tháng.

Khuyến cáo chỉ dành cho bệnh nhân ≤ 65 tuổi: Nếu biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân cho thấy đáp ứng điều trị không đầy đủ, có thể tăng liều lên đến 10 mg/ngày nhưng cần cân nhắc trong khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.

Trẻ em ≥ 12 tuổi, đặc biệt trong trường hợp đau nửa đầu chưa được chẩn đoán xác định: 

5 mg/ngày, uống vào buổi tối. Thời gian điều trị không quá 6 tháng.

Bệnh nhân suy gan:

Liều khởi đầu: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối.

Vì thuốc được chuyển hóa với mức độ lớn ở gan nên cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân này.

Tác dụng phụ:

Thường gặp:

Ngủ lơ mơ, mệt mỏi, tăng ngon miệng, tăng cân.

Ít gặp:

Triệu chứng ngoại tháp (vận động chậm, cứng đơ, nằm ngồi không yên, loạn vận động, run), trầm cảm, khô miệng.

Hiếm gặp:

Buồn nôn, đau dạ dày, tăng tiết sữa.

Tần suất không xác định:

Lo lắng, phát ban, đau cơ.

Lưu ý:

Không dùng thuốc quá liều chỉ định vì có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn của thuốc. Cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên, định kỳ, đặc biệt trong thời gian điều trị duy trì để phát hiện sớm các biểu hiện ngoại tháp, trầm cảm và ngừng điều trị kịp thời.

Một số trường hợp hiếm gặp mệt mỏi với mức độ nặng tăng dần đã được ghi nhận khi sử dụng flunarizin. Nếu tình trạng này xảy ra, cần ngừng điều trị với flunarizin.

Nếu điều trị duy trì không đạt hiệu quả thì ngưng dùng thuốc.

Fluzinstad có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt Lapp lactase hoặc chứng kém hấp thu glucose-galactose không dùng thuốc này.

Chưa có dữ liệu an toàn của flunarizin trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chứng tỏ tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự mang thai, phát triển của phôi/thai, quá trình sinh và sự phát triển của trẻ sau sinh. Để phòng ngừa, tránh dùng flunarizin khi mang thai.

Phụ nữ cho con bú: Chưa biết flunarizin có bài tiết qua sữa người hay không. Quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc ngưng sử dụng thuốc, sau khi đã cân nhắc tầm quan trọng giữa lợi ích cho con bú và lợi ích điều trị đối với người mẹ. 

Do buồn ngủ có thể xảy ra, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị nên thận trọng trong các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với flunarizin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Có triệu chứng bệnh Parkinson trước khi điều trị.

Tiền sử có triệu chứng ngoại tháp.

Trầm cảm hoặc có tiền sử trầm cảm.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN ,Fluotin 20

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN ,Fluotin 20

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Rối loạn tiền kinh nguyệt

Hội chứng hoảng sợ

Chứng ăn vô độ

Rối loạn xung lực cưỡng bức - ám ảnh

Trầm cảm

Hàm lượng:

Mỗi viên nang chứa fluoxetin 20 mg (Dưới dạng fluoxetin hydroclorid)

Liều dùng:

Trầm cảm

Người lớn:

Liều ban đầu: 20 mg x 1 lần/ngày, uống vào buổi sáng. Có thể tăng đến tối đa 80 mg/ngày (60 mg đối với người cao tuổi).

Liều dùng trên 20 mg/ngày có thể được chia làm 2 lần (sáng và trưa) hoặc 1 lần/ngày.

Trẻ em 8 tuổi trở lên:

Liều ban đầu: 10 mg/ngày. Sau 1 tuần tăng đến 20 mg/ngày. 

Trẻ em nhẹ cân không nên tăng liều trong vài tuần và sau đó chỉ tăng khi nào kém đáp ứng lâm sàng.

Rối loạn xung lực cưỡng bức - ám ảnh

Người lớn:

Liều ban đầu: 20 mg x 1 lần/ngày. Sau vài tuần có thể tăng lên 60 mg/ngày. Liều 80 mg/ngày đã được dùng, có thể chia làm 2 lần.

Trẻ em 7 tuổi trở lên:

Liều bắt đầu: 10 mg/ngày. 

Trẻ em nhẹ cân được tăng đến liều 20-30 mg/ngày sau vài tuần.

Thanh thiếu niên và trẻ nặng cân hơn có thể tăng đến 20 mg/ngày sau 2 tuần; có thể tăng thêm đến 60 mg/ngày sau vài tuần.

Chứng ăn vô độ

60 mg x 1 lần/ngày.

Hội chứng hoảng sợ

Liều ban đầu: 10 mg x 1 lần/ngày, tăng đến 20 mg/ngày sau 1 tuần. Có thể tăng đến 60 mg/ngày sau vài tuần.

Rối loạn tiền kinh nguyệt

20 mg/ngày, bắt đầu 14 ngày trước khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt và tiếp tục cho đến ngày đầu tiên của chu kỳ.

Bệnh nhân cao tuổi: Dùng liều thấp hơn hoặc ít thường xuyên hơn.

Bệnh nhân suy gan nặng: Dùng liều thấp hơn (như dùng liều cách ngày)

Tác dụng phụ:

Rất thường gặp

Mệt mỏi, nhức đầu, mất ngủ, tiêu chảy, buồn nôn.   

Thường gặp

Cảm giác lo sợ, lo âu, hốt hoảng, thao thức, rối loạn giấc ngủ, giấc mơ bất thường, căng thẳng, ớn lạnh, nôn, khó tiêu, khô miệng, giảm ham muốn tình dục, hoa mắt, loạn vị giác, thờ ơ, buồn ngủ, run, giảm sự thèm ăn, nhìn mờ, đánh trống ngực, chứng đỏ bừng, ngáp, phát ban, nổi mày đay, ngứa, tăng tiết mồ hôi, đau khớp, đi tiểu thường xuyên, chảy máu phụ khoa, suy giảm chức năng cương dương, rối loạn xuất tinh.

Ít gặp

Khó chịu, cảm giác bất thường, cảm giác lạnh, cảm giác nóng, khó nuốt, tâm trạng phấn chấn, sảng khoái, suy nghĩ bất thường, cực khoái bất thường, nghiến răng, tăng hoạt động tâm thần, rối loạn vận động, mất điều hòa, rối loạn cân bằng, co giật cơ, giãn đồng tử, hạ huyết áp, rụng tóc, tăng xu hướng bị bầm tím, ra mồ hôi lạnh, co giật cơ, khó tiểu, suy giảm chức năng tình dục.

Hiếm gặp

Đau thực quản, phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, hạ natri huyết, hưng phấn nhẹ, hưng cảm, ảo giác, kích động, hoảng sợ, co giật, bứt rứt, hội chứng miệng lưỡi, viêm mạch, giãn mạch, phù mạch, bầm máu, nhạy cảm ánh sáng, ban xuất huyết, viêm họng, bí tiểu, tiết nhiều sữa.

Lưu ý:

Vì tác dụng gây động kinh nên dùng thận trọng các thuốc SSRI ở những bệnh nhân bị động kinh hoặc có tiền sử các rối loạn này. Nên ngưng điều trị nếu cơn động kinh phát triển hoặc gia tăng tần suất động kinh.

Bệnh nhân bị bệnh tim hoặc có tiền sử rối loạn chảy máu.

Bệnh nhân bị tăng nhãn áp góc đóng.

Bệnh nhân bị tiểu đường vì các thuốc SSRI có thể thay đổi việc kiểm soát đường huyết.

Fluoxetin bị chuyển hóa ở gan nên dùng thận trọng hoặc giảm liều ở bệnh nhân suy chức năng gan.

Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ suốt giai đoạn điều trị ban đầu, đến khi cải thiện đáng kể bệnh trầm cảm vì tự tử là một nguy cơ gắn liền với bệnh nhân trầm cảm.

Tính an toàn của fluoxetin chưa được thiết lập trong thời kỳ mang thai và vì thế không khuyến cáo dùng fluoxetin cho phụ nữ mang thai.

Fluoxetin và chất chuyển hóa của nó phân bố vào sữa mẹ. Vì thế, không nên dùng fluoxetin ở phụ nữ cho con bú và nên thông báo cho bác sỹ nếu dự định cho con bú.

Mặc dù fluoxetin cho thấy không gây ảnh hưởng đến tâm thần vận động ởnhững người tình nguyện khỏe mạnh, bất cứ thuốc ảnh hưởng thần kinh nào cũng có thể làm suy giảm óc suy xét hoặc các kỹ năng. Bệnh nhân nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm cho đến khi chắc chắn hoạt động của họ không bị ảnh hưởng.

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với fluoxetin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Không dùng fthuốc kết hợp với các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOI), hoặc tối thiểu 14 ngày sau khi ngưng điều trị với MAOI.

Không dùng thuốc đồng thời với pimozid.

Không kết hợp dùng thioridazin với thuốc hoặc tối thiểu 5 tuần sau khi đã ngưng dùng thuốc.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN ,Betahistine STADA® 16 mg

 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN ,Betahistine STADA® 16 mg

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

 Điều trị chóng mặt, ù tai và mất thính lực và buồn nôn do bệnh Meniere.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa betahistin dihydroclorid 16 mg.

Liều dùng:

Người lớn:

Liều khởi đầu: 8-16 mg x 3 lần/ngày.

Liều duy trì: 24-48 mg/ngày. Không vượt quá 48 mg/ngày.

Bệnh nhân suy gan và suy thận:

Chưa có dữ liệu.

Người cao tuổi:

Betahistin nên được sử dụng thận trọng.

Trẻ em và thanh thiếu niên:

Betahistin được khuyến cáo không nên dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.

Tác dụng phụ:

Thường gặp:

Đau đầu, khó tiêu, buồn nôn.

Không rõ:

Phản ứng quá mẫn(như sốc phản vệ)

Kích ứng tiêu hóa nhẹ (như nôn, đau dạ dày, đầy bụng và đầy hơi). Có thể giảm triệu chứng này bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc giảm liều.

Phản ứng quá mẫn ở da và dưới da, đặc biệt phù mạch thần kinh, mề đay, phát ban và ngứa.

Lưu ý:

Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa. Trên lâm sàng, thấy có sự không dung nạp betahistin ở một vài bệnh nhân hen phế quản, vì vậy nên thận trọng khi dùng betahistin cho các bệnh nhân này.

Bệnh nhân bị hen phế quản nên được theo dõi cẩn thận trong điều trị với betahistin.

Cần thận trọng trong điều trị với betahistin cho bệnh nhân bị mề đay, phát ban hoặc viêm mũi dị ứng vì có khả năng tăng nặng các triệu chứng này.

Cần thận trọng với bệnh nhân bị hạ huyết áp nặng.

Các bệnh nhân có vấn đề về dung nạp lactose di truyền, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên sử dụng thuốc này.

Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc dùng betahistin cho phụ nữ có thai. Vì vậy, không nên dùng betahistin trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.

Chưa biết betahistin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nên cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ so với lợi ích của việc cho con bú và nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ.

Betahistin được chỉ định trong điều trị hội chứng Meniere, triệu chứng này bao gồm chóng mặt, ù tai, mất thính lực, các triệu chứng này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong các nghiên cứu lâm sàng thiết kế đặc biệt để điều tra về khả năng lái xe và vận hành máy móc, betahistin không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng này.

 

Chống chỉ định:

Quá mẫn với betahistin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Betahistin chống chỉ định với bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm. Vì betahistin là một dẫn chất tổng hợp giống histamin, có thể gây giải phóng lượng lớn catecholamin từ khối u dẫn tới tăng huyết áp cấp.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ,Staclazide 60 MR

  THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ,Staclazide 60 MR

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

cTiểu đường không phụ thuộc insulin (typ 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng, luyện tập thể lực và giảm cân.

Staclazide MR được uống mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng. Nuốt nguyên viên thuốc, không nhai, bẻ hay làm vỡ viên thuốc trước khi uống.

Liều dùng hàng ngày có thể dao động từ 1 viên Staclazide 30 MR đến 2 viên Staclazide 60 MR, tương ứng với 30 - 120 mg gliclazid.

Nếu quên dùng thuốc, không tăng liều vào ngày kế tiếp. 

Cũng như với tất cả các thuốc hạ glucose huyết khác, phải chỉnh liều theo đáp ứng chuyển hóa đối với từng bệnh nhân (glucose huyết, HbA1c).

Hàm lượng:

Mỗi viên nén phóng thích kéo dài chứa gliclazid 60 mg.

Liều dùng:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 30 mg/ngày (1 viên Staclazide 30 MR).

Nếu glucose huyết được kiểm soát thỏa đáng, có thể dùng liều này trong điều trị duy trì.

Nếu glucose huyết không được kiểm soát thỏa đáng, có thể tăng liều lên 60 mg/ngày (2 viên Staclazide 30 MR hoặc 1 viên Staclazide 60 MR), 90 mg/ngày (3 viên Staclazide 30 MR) hoặc 120 mg/ngày (4 viên Staclazide 30 MR hoặc 2 viên Staclazide 60 MR), bằng cách tăng liều từng nấc. Mỗi lần tăng liều cách nhau ít nhất 1 tháng, ngoại trừ ở những bệnh nhân có glucose huyết không giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp này, có thể tăng liều ngay ở cuối tuần thứ hai điều trị.

Liều khuyến cáo tối đa là 120 mg/ngày (4 viên Staclazide 30 MR hoặc 2 viên Staclazide 60 MR).

Chuyển từ viên nén gliclazid 80 mg thông thường sang viên nén phóng thích kéo dài Staclazide 30 MR: 

1 viên nén gliclazid 80 mg thông thường có hiệu quả tương đương với 1 viên nén phóng thích kéo dài Staclazide 30 MR. Do đó có thể thực hiện việc chuyển đổi nhưng phải theo dõi glucose huyết cẩn thận.

Chuyển từ một thuốc chống tiểu đường dạng uống khác sang viên nén phóng thích kéo dài Staclazide MR:

Có thể sử dụng viên nén phóng thích kéo dài Staclazide MR để thay thế thuốc chống tiểu đường dạng uống khác.

Nên lưu ý đến liều lượng và thời gian bán thải của thuốc chống tiểu đường dùng trước đó khi chuyển sang viên nén phóng thích kéo dài Staclazide MR. 

Thông thường không cần giai đoạn chuyển tiếp. Nên bắt đầu ở liều 30 mg (1 viên Staclazide 30 MR), sau đó điều chỉnh tùy theo đáp ứng glucose huyết của từng bệnh nhân như đã nêu ở trên. 

Nếu chuyển tiếp từ một sulfonylurê hạ glucose huyết có thời gian bán thải dài, có thể có một giai đoạn không điều trị trong vài ngày nhằm tránh tác động cộng hợp của hai thuốc, dẫn đến hạ glucose huyết. Khi chuyển từ thuốc khác sang Staclazide MR, nên áp dụng như khi mới bắt đầu điều trị, có nghĩa là nên bắt đầu ở liều 30 mg/ngày (1 viên Staclazide 30 MR), sau đó tăng liều từng nấc, tùy theo đáp ứng chuyển hóa.  

Phối hợp với các thuốc chống tiểu đường khác:

Staclazide MR có thể được dùng phối hợp với biguanid, các thuốc ức chế alpha-glucosidase hoặc insulin.

Ở những bệnh nhân không đủ kiểm soát bệnh với Staclazide MR, có thể phối hợp với insulin nhưng phải theo dõi chặt chẽ.

Các đối tượng đặc biệt:

Người cao tuổi: Dùng chế độ liều Staclazide MR tương tự như đối với bệnh nhân dưới 65 tuổi. 

Bệnh nhân suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa, dùng chế độ liều tương tự như đối với bệnh nhân có chức năng thận bình thường nhưng phải theo dõi cẩn thận. Các dữ liệu này đã được chứng minh qua các thử nghiệm trên lâm sàng. 

Bệnh nhân có nguy cơ hạ glucose huyết: 

Do dinh dưỡng kém hoặc suy dinh dưỡng,

Do mắc các rối loạn nội tiết nặng hoặc còn bù kém (suy tuyến yên, suy tuyến giáp, suy thượng thận),Đang trong giai đoạn ngưng corticoid sau khi dùng kéo dài và/hoặc liều cao,

Bệnh mạch máu nặng (bệnh mạch vành nặng, tổn thương động mạch cảnh nặng, bệnh mạch máu lan tỏa); 

Khuyến cáo dùng liều khởi đầu tối thiểu là 30 mg/ngày (1 viên Staclazide 30 MR).

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Staclazide MR ở trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.

Tác dụng phụ:

Thường gặp

Tụt glucose huyết.

Ðau đầu.

Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn.

Phát ban.

Ít gặp

Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu có hồi phục.

Phản ứng da, niêm mạc.

Hiếm gặp

Trạng thái lơ mơ, đổ mồ hôi.

Tăng nhịp tim.

Tái xanh.

Nôn, đói cồn cào.

Lưu ý:

Sulfonylurê không được sử dụng trong điều trị tiểu đường typ 1. Khi dùng trong điều trị tiểu đường typ 2, chống chỉ định với bệnh nhân đã vào giai đoạn nhiễm toan ceton và nhiễm trùng nặng, chấn thương hoặc các tình trạng nặng khác mà thuốc nhóm sulfonylurê không thể kiểm soát được sự tăng glucose huyết.

Khi cần dùng sulfonylurê cho bệnh nhân tăng nguy cơ tụt glucose huyết, một thuốc tác động ngắn như gliclazid thích hợp hơn; gliclazid bị bất hoạt chủ yếu ở gan nên có thể thích hợp cho bệnh nhân suy thận, mặc dù vậy, cần theo dõi cẩn thận nồng độ glucose huyết.

Sulfonylurê nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân thiếu hụt G6PD vì có nguy cơ gây thiếu máu tan huyết.

Phụ nữ có thai: Không có hoặc có ít dữ liệu về việc sử dụng gliclazid trên phụ nữ có thai, ngay cả các sulfonylurê khác cũng có rất ít dữ liệu. 

Trong các nghiên cứu trên động vật, gliclazid không gây quái thai.

Như một biện pháp phòng ngừa, tốt nhất nên tránh sử dụng gliclazid trong thai kỳ.

Cần kiểm soát bệnh đái tháo đường trước khi có thai để giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh do không kiểm soát bệnh tiểu đường.

Trong thai kỳ, không nên sử dụng các thuốc hạ glucose huyết dạng uống, insulin là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị tiểu đường. Cần phải chuyển ngay thuốc hạ glucose huyết dạng uống sang insulin trước khi muốn có thai hay ngay khi phát hiện có thai.

Phụ nữ cho con bú: Chưa biết gliclazid hay các chất chuyển hóa có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Với nguy cơ gây tụt glucose huyết ở trẻ sơ sinh, chống chỉ định dùng thuốc này cho các bà mẹ cho con bú. Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ.

Bệnh nhân nên được cảnh báo về những nguy hiểm của việc tụt glucose huyết trong lúc đang lái xe và có cách xử lý thích hợp trong tình trạng này (ngừng lái xe sớm nhất có thể, nhanh chóng bổ sung carbohydrat và rời ghế xe, tắt máy). Bệnh nhân bị mất nhận thức khi tụt glucose huyết hoặc bị tụt glucose huyết thường xuyên không nên lái xe.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tiểu đường typ 1.

Tiền hôn mê hoặc hôn mê do tiểu đường, nhiễm toan ceton do tiểu đường.

Nhiễm khuẩn nặng hoặc chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.

Suy gan, thận nặng.

Đang điều trị với miconazol. 

Phụ nữ đang cho con bú.

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, Staclazide 30 MR

   THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, Staclazide 30 MR

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Tiểu đường tuýp 2 (không phụ thuộc insulin) mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát được glucose huyết.

Uống một liều duy nhất vào bữa sáng, nuốt nguyên viên thuốc.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén phóng thích kéo dài chứa gliclazid 30 mg.

Liều dùng:

Một viên phóng thích kéo dài 30 mg tương đương với một viên nén 80 mg thông thường. Liều khởi đầu là 30 mg mỗi ngày (1 viên). Nếu việc kiểm soát glucose huyết đã đạt thì có thể coi đó là liều duy trì. Nếu việc kiểm soát glucose huyết chưa đạt, thì có thể tăng dần liều lên 60 mg (2 viên), 90 mg (3 viên), 120 mg (4 viên)/ngày theo từng nấc, cách nhau tối thiểu 1 tháng một lần, trừ những bệnh nhân mà glucose huyết không có đáp ứng giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp này, có thể tăng liều ngay sau tuần điều trị thứ 2. Liều tối đa là 120 mg (4 viên) mỗi ngày.

Gliclazid có thể phối hợp với metformin, các chất ức chế, α - glucosidase (ví dụ acarbose) hoặc với insulin. Khi điều trị phối hợp với insulin, cần có sự giám sát của thầy thuốc.

Người cao tuổi sử dụng liều như khuyến cáo đối với bệnh nhân dưới 65 tuổi.

Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình dùng liều như liều cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường, theo dõi cẩn thận.

Liều khởi đầu tối thiểu là 30 mg/ ngày đối với những bệnh nhân có nguy cơ hạ glucose huyết: 

Suy dinh dưỡng hoặc kém hấp thu.

Rối loạn nội tiết nặng hoặc kém bù (giảm năng tuyến yên, giảm năng tuyến giáp, thiểu năng vỏ thượng thận).

Ngưng điều trị corticoid kéo dài và/ hoặc liều cao.

Bệnh mạch máu nặng (bệnh mạch vành nặng, suy động mạch cảnh nặng, bệnh mạch máu lan tỏa).

Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Staclazide 30 MR ở trẻ em và trẻ vị thành niên.

Tác dụng phụ:

Thường gặp

Gây hạ glucose huyết.

Ðau đầu.

Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn.

Phát ban.

Ít gặp

Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu.

Phản ứng da, niêm mạc.

Hiếm gặp

Trạng thái lơ mơ, vã mồ hôi.

Tăng tần số tim.

Tái xanh.

Nôn, đói cồn cào.

Lưu ý:

Không dùng thuốc trong điều trị tiểu đường tuýp 1. Khi dùng trong điều trị tiểu đường túyp 2 thì chống chỉ định với bệnh nhân đã vào giai đoạn nhiễm acid ceton và nhiễm trùng nặng, chấn thương hoặc tình trạng nặng khác mà thuốc nhóm sulfonylurê không thể kiểm soát được sự tăng đường huyết.

Gliclazid thích hợp cho bệnh nhân tăng nguy cơ hạ đường huyết. Gliclazid được bất hoạt chủ yếu ở gan nên có thể thuốc thích hợp cho bệnh nhân suy thận, mặc dù vậy, cần theo dõi cẩn thận nồng độ glucose huyết.

Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân thiếu hụt G6PD vì có nguy cơ gây thiếu máu tan huyết.

Phụ nữ có thai không dùng gliclazid. Người đang dùng gliclazid mà có thai, phải báo ngay cho bác sỹ để chuyển sang dùng insulin.

Chống chỉ định sử dụng gliclazid cho phụ nữ cho con bú.

Bệnh nhân nên được cảnh báo về những nguy hiểm của việc hạ đường huyết trong lúc đang lái xe và có cách xử lý thích hợp trong tình trạng này (ngừng lái xe sớm nhất có thể, nhanh chóng bổ sung đường và rời ghế xe, tắt máy). Bệnh nhân bị mất nhận thức khi hạ đường huyết hoặc bị hạ đường huyết thường xuyên không nên lái xe.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân nhạy cảm với gliclazid hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tiểu đường tuýp 1.

Tiểu đường đã vào giai đoạn tiền hôn mê hoặc hôn mê, tiểu đường nhiễm acid ceton.

Nhiễm khuẩn nặng hoặc chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.

Suy gan, suy thận nặng.

Đang điều trị với miconazol.

Phụ nữ đang cho con bú.

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons