Thứ Tư, 25 tháng 5, 2016

Thuốc đặt âm đạo: Dùng sai, tăng viêm nhiễm

Bệnh nặng hơn vì thuốc
“Vùng kín” của chị Hà (Đống Đa, Hà Nội) không hiểu tại sao thời gian này lại hay ngứa ngáy. Khổ sở là ở chỗ: nó không ngứa bên ngoài mà ngứa tận sâu bên trong, khiến chị không cách nào gãi được. Mang nỗi niềm khó nói của mình ra giãi bày với cô bán thuốc đầu ngõ, chị được tư vấn mua thuốc đặt âm đạo về sử dụng. 
Theo lời khẳng định của người hàng thuốc này, chỉ vài ba ngày sau là “vùng kín” sẽ nhẹ tênh, không còn ngứa ngáy nữa. Thế nhưng, tính đến hôm nay, chị đã dùng thuốc gần chục ngày mà cảm giác ngứa không giảm mà còn làm chị khó chịu đến mất ăn, mất ngủ.
Không như chị Hà, chị Huyền (TPHCM) khi thấy “cô bé” ngứa ngáy bất thường, chị đã cẩn thận đi khám bác sĩ phụ khoa và mua thuốc đúng theo đơn về dùng. Ngày nào cũng vậy, trước khi đặt thuốc vào “âm đạo”, chị đều vệ sinh “cô bé” sạch sẽ. Thế nhưng, dù đã dùng đến viên thuốc cuối cùng, chị vẫn thấy ngứa râm ran. Đi tái khám, kết quả xét nghiệm dịch âm đạo còn cho thấy “cô bé” bị viêm nhiễm nặng hơn.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa
Đừng bỏ qua những lưu ý nhỏ
Những trường hợp bị viêm nhiễm nặng hơn sau khi dùng thuốc đặt âm đạo như chị Hà, chị Huyền không phải là hiếm gặp. 
Theo Ths. Lê Lan Anh, chuyên gia tư vấn về Sức khỏe sinh sản, Sức khỏe tình dục, Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số: “Với những người tự ý dùng thuốc đặt âm đạo, nếu thấy ngứa nhiều hơn có nghĩa là đã bắt thuốc không đúng bệnh. 
Thực tế cho thấy, ngứa “vùng kín” là biểu hiện của rất nhiều bệnh khác nhau. Nếu không qua thăm khám thì rất dễ đến tình trạng râu ông nọ cắm cằm bà kia, khiến tình trạng bệnh càng trở nên nặng hơn. Tuy nhiên, với những người đã qua thăm khám, nếu có biểu hiện viêm nhiễm nặng hơn sau khi đặt thuốc thì đó là do đã không thực hiện đặt thuốc đúng cách”.
Theo đó, Ths. Lan Anh khẳng định, trước khi đặt thuốc, bên cạnh việc vệ sinh cơ quan sinh dục sạch sẽ thì cũng cần rửa tay bằng xà phòng chứ không đơn thuần là chỉ rửa với nước lã. Bởi lẽ, dù loại thuốc đặt nào cũng có kèm theo một dụng cụ hỗ trợ đặt thuốc, tuy nhiên, nhiều người vẫn có thói quen dùng ngón tay đẩy thuốc vào sâu âm đạo. 
Và nếu tay không sạch, nghĩa là sẽ có rất nhiều vi khuẩn xâm nhập vào sâu “cô bé”, tình trạng viêm nhiễm vì thế mà trở nên nặng hơn. Không chỉ vậy, thói quen để móng tay dài hay sơn móng tay mà cũng là nguyên nhân khiến “cô bé” phát khóc, bởi lẽ hóa chất có trên móng thể gây dị ứng vùng âm đạo và độ dài, sắc của móng có thể gây ra những vết xước.
Một nguyên nhân nữa khiến việc đặt thuốc trở nên vô tác dụng đó là “lâm trận” khi vẫn đang trong quá trình điều trị bệnh. “Làm “chuyện ấy” khi bạn đang trị bệnh sẽ khiến mầm bệnh lây sang đối tác và khi có cơ hội, nó sẽ lây ngược trở lại phía bạn. Đó là lý do giải thích vì sao mà bạn đã dùng thuốc theo đúng đơn kê mà bệnh vẫn không thuyên giảm. Do vậy, trong trường hợp không thể trì hoãn như vợ chồng lâu ngày mới có cơ hội gặp nhau, cách tốt nhất là nên sử dụng bao cao su khi “lâm trận”, Ths. Lan Anh giải thích.
Bên cạnh đó, Ths. Lan Anh cho rằng, sau khi đặt thuốc, bạn cần nằm nghỉ ngơi để thuốc có thời gian tan và ngấm. Thế nhưng, không ít người lại nghĩ rằng: đặt thuốc cũng như uống thuốc nên ngay sau khi đưa thuốc vào âm đạo đã đứng lên đi lại, vận động, thậm chí là vận động mạnh như chạy nhảy, khuân vác... Điều này khiến thuốc dễ rơi ra ngoài và như thế là không còn tác dụng. Chính vì vậy, thời gian lý tưởng để đặt thuốc là trước giờ đi ngủ - thời điểm bạn có nhiều thời gian để nghỉ ngơi.
Một hiện tượng nữa cũng có thể xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc đặt âm đạo là thuốc không tan, tức là sau khi đưa thuốc vào sâu “cô bé”, sau một vài tiếng, bạn vẫn thấy viên thuốc rơi ra ngoài mà vẫn còn hình dạng (thông thường thuốc đặt khi chảy ra ngoài sẽ dưới dạng bột). 
Và như vậy nghĩa là nó không thể phát huy tác dụng chữa bệnh. Nhiều người vì không biết điều này nên đã không thông báo với bác sĩ để có thể chuyển thuốc kịp thời, vì thế, điều trị bệnh cũng như không.
Cũng như nhiều loại thuốc khác, thuốc đặt âm đạo dù được đánh giá là lành tính hơn, song cũng không thể sử dụng kéo dài. Một đợt điều trị thông thường chỉ khoảng 7-10 ngày và tuyệt đối không quá 14 ngày.
Thế nên, sau khi dùng thuốc mà không đỡ, bạn cần tái khám để bác sĩ xem xét và đưa ra lộ trình điều trị mới phù hợp hơn. Trên thực tế, có những người vì ngại đến bệnh viện đã tự ý mua hết loại thuốc đặt này đến loại thuốc đặt khác về dùng, dẫn đến viêm nhiễm càng trở nên nặng nề. Theo Ths. Lan Anh, điều trị kiểu này không chỉ gây tốn kém và còn khó điều trị hơn trong những lần sau.
Theo An Châu - Sức khỏe gia đình


                                https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi47fuXZfoOtW-d5NTTvFGuMio-VvJbkBIRIYQXvimIysh6okIgB0GbAVjApcELpJ5HLV4Y41IQRiOgoimf4JUTlMls35QzPrna0EAS5YX3BtL1Oyt_M7P6tN3h145EUV-JpEcD1A8-jZI/s400/images.jpg

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408 

Khuyến cáo tai biến thuốc ở người cao tuổi



Nguyên nhân dễ xảy ra tai biến do dùng thuốc
Do người cao tuổi thường phải dùng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị bệnh, điều này làm tăng nguy cơ tương tác thuốc và những phản ứng có hại khác. Thậm chí dùng thuốc điều trị bệnh này lại làm nặng hơn bệnh kia. Ở người cao tuổi có sự suy giảm đáng kể chức năng của một số cơ quan, do vậy, việc đáp ứng với thuốc cũng chậm hơn. Để đạt hiệu quả lại phải tăng liều điều trị nên rất dễ gây độc.
Bộ máy tiêu hóa của người cao tuổi giảm số lượng các tế bào hấp thu kèm theo giảm nhu động ruột cũng như giảm lượng máu tuần hoàn đến ruột, dẫn đến việc hấp thu (thức ăn và thuốc) chậm chạp và khó khăn hơn. Khi đó, thuốc lưu lại trên đường tiêu hóa lâu hơn nên dễ gây biến chứng trên đường tiêu hóa.
Khối lượng các mô ở người già giảm, khối lượng nước giảm nhưng lượng mỡ lại tăng lên. Vì vậy, các thuốc tan trong nước sẽ bị tăng nồng độ, còn các thuốc tan trong mỡ sẽ bị chậm khởi đầu nhưng lại tăng thời gian tác dụng dễ dẫn đến tích luỹ gây độc.
Người thân cần hỗ trợ người cao tuổi khi dùng thuốc
Ngoài ra, do loại protein chịu trách nhiệm vận chuyển thuốc trong máu giảm nên lượng thuốc lưu hành tự do trong cơ thể sẽ tăng, có thể gây tăng quá mức tác dụng dẫn tới nhiều biến chứng với người cao tuổi. Khi vào cơ thể, thuốc được thải trừ chủ yếu qua gan và thận, nhưng ở người già, chức năng gan và thận đều giảm, ảnh hưởng tới chuyển hoá của thuốc, dễ dẫn đến ngộ độc thuốc.
Trí nhớ ở người cao tuổi giảm sút nên thường dễ nhầm lẫn, hay quên, lại cộng thêm mắt kém nhìn mờ, khó nhìn thấy để phân biệt thuốc nên rất dễ xảy ra tình trạng dùng sai y lệnh, dùng sai loại thuốc, vừa uống loại thuốc này rồi lại uống tiếp, điều này rất nguy hiểm.
Nguy cơ do thuốc thường gặp ở người cao tuổi
Với người cao tuổi, không nên để họ tự ý sử dụng thuốc mà người thân phải kiểm soát. Đây là điều hết sức cần thiết để kịp thời phát hiện những tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra. Một số tác dụng không mong muốn thường gặp ở người cao tuổi cần lưu ý:
Rối loạn giấc ngủ: Buồn ngủ là một trong những dấu hiệu thường gặp ở người cao tuổi khi dùng thuốc. Khi sử dụng các thuốc như thuốc ngủ, thuốc chống dị ứng, thuốc trị cảm (viên thuốc có kết hợp với chlopheniramin) sẽ gây buồn ngủ ở người cao tuổi. 
Một số loại thuốc khác có thể gây nên rối loạn giấc ngủ ở các mức độ và cách thức khác nhau như: thuốc giãn phế quản (gây khó ngủ), thuốc lợi tiểu (gây mất ngủ do tiểu tiện đêm), thuốc corticoid (dùng lâu ngày có thể gây chứng ngừng thở khi ngủ), một số thuốc tuần hoàn não uống vào buổi chiều và tối gây tình trạng khó ngủ và mất ngủ.
Rối loạn nhận thức: một số thuốc có tác dụng phụ gây lú lẫn, hay quên, mất trí nhớ như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống co giật (phenytoin hay barbiturat), thuốc trị tăng huyết áp, suy tim… Thậm chí một số kháng sinh cũng có những tác dụng phụ này. Ở người cao tuổi, đây là rối loạn rất dễ nhầm với hiện tượng lão suy làm sút giảm trí tuệ.
Mất thăng bằng tư thế, té ngã: Một số thuốc trị tăng huyết áp dễ gây hạ huyết áp tư thế đứng, thuốc an thần nhóm benzodiazepin, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin H1 (chlopheniramin), các thuốc cảm cúm… làm rối loạn sự giữ thăng bằng khiến người cao tuổi dễ ngã… Khi người cao tuổi ngã sẽ rất nguy hiểm vì ở tuổi cao, xương đã bị loãng nên giòn rất dễ gãy và khó liền. 
Vì vậy, khi uống các thuốc này, người cao tuổi nên thận trọng trong việc đổi tư thế. Khi uống thuốc, đang ngồi đứng dậy phải từ từ. Nếu đứng bật dậy rất dễ gây tụt huyết áp tư thế đứng (thấy choáng váng) rất nguy hiểm.
Ho do thuốc: Việc dùng các thuốc long đờm, tiêu chất nhày, giãn phế quản (acetylcystein) giúp làm loãng dịch tiết đường hô hấp để chúng dễ bị bật ra ngoài, nhưng sẽ gây ho, điều này khiến người cao tuổi rất khó chịu, đồng thời phản xạ ho có thể làm nặng thêm tình trạng hen phế quản, mất ngủ, suy hô hấp… 
Một số thuốc trị tăng huyết áp mà người cao tuổi thường phải sử dụng, thường gây tắc nghẽn đường hô hấp trên và gây ho mạn tính dai dẳng. Tác dụng phụ gây ho khan của thuốc hạ huyết áp thường tập trung ở 3 nhóm thuốc là: nhóm thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril, benazepril, lisinopril), nhóm thuốc chẹn bêta (propranolol, nadolol, metoprolol, atenolol…) và nhóm thuốc chẹn kênh calci (nifedipin, nicardipin, amlodipin…).
Táo bón, tiêu chảy và rối loạn tiểu tiện: Có khá nhiều thuốc gây táo bón và có thể gây khó tiểu hoặc tiểu tiện không kiểm soát cho người cao tuổi như thuốc chống co thắt, an thần, chống trầm cảm, thuốc trị bệnh Parkinson… 
Khi bị táo bón, người cao tuổi phải dùng thuốc nhuận tràng. Nếu dùng thuốc nào đó cùng với thuốc nhuận tràng rất có thể thuốc đó sẽ bị tống ra ngoài sớm (do thuốc nhuận tràng làm tăng nhu động ruột), do đó làm giảm hấp thu thuốc, giảm hiệu quả điều trị. 
Tình trạng tiêu chảy do thuốc cũng hay gặp ở người cao tuổi khi phải dùng thuốc trị đái tháo đường, kháng sinh, thuốc trị viêm loét đại trực tràng...
Lời khuyên cho người dùng thuốc
Để tránh các tác dụng không mong muốn hoặc tai biến do thuốc xảy ra, người già rất cần được người thân hoặc người chăm sóc quan tâm và theo dõi sát sao trong quá trình điều trị bệnh. Cần hỏi kỹ bác sĩ thời gian dùng từng loại thuốc, uống vào thời gian nào (sáng, trưa, chiều) hay uống vào lúc nào (no hay đói) hoặc loại thuốc này không uống cùng lúc với loại thuốc nào để tránh các tương tác bất lợi. 
Nên thông báo cho bác sĩ loại thuốc mà người già đang dùng và tiền sử đã bị dị ứng với loại thuốc nào để có sự cân nhắc. Tuyệt đối không để người cao tuổi uống thuốc trong tư thế nằm, khi đó thuốc không trôi được xuống dạ dày và đọng lại trên thực quản sẽ gây tác hại tại chỗ. Không để người già tự ý dùng thuốc hoặc dùng theo lời mách bảo (kể cả thuốc bổ)...
Theo DS. Thanh Hoài - Sức khỏe và Đời sống
                                https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi47fuXZfoOtW-d5NTTvFGuMio-VvJbkBIRIYQXvimIysh6okIgB0GbAVjApcELpJ5HLV4Y41IQRiOgoimf4JUTlMls35QzPrna0EAS5YX3BtL1Oyt_M7P6tN3h145EUV-JpEcD1A8-jZI/s400/images.jpg

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408 

Đau dạ dày có nên bổ sung vitamin C?

Vitamin C (axit ascorbic) là vitamin rất cần thiết cho cơ thể. Nó có nhiều trong các loại rau quả tươi như nước cam, chanh, quýt và có hàm lượng cao trong rau xanh, đặc biệt là bông cải xanh, khoai tây, rau cải, cà chua... Vitamin C cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng sức đề kháng của cơ thể khi bị nhiễm khuẩn. 
Vitamin C không những không hại đến dạ dày mà còn giúp giảm nguy cơ bị nhiễm vi trùng H.Pylori
Vitamin C không những không hại đến dạ dày mà còn giúp giảm nguy cơ bị nhiễm vi trùng H.Pylori

Nhưng đối với những người đau dạ dày, viêm loét thường được khuyên là không nên dùng vitamin C, vì vị chua của nó có thể làm tăng axit dịch vị gây đau đớn do kích thích các ổ viêm loét.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia, vitamin C là một sinh tố cần thiết cho sức khỏe và có tác dụng tốt bảo vệ thành mạch. Hơn nữa, vitamin C không chỉ là thuốc và không phải chỉ có trong những trái cây chua như chanh, cam.

Vitamin C cũng còn có nhiều trong những trái cây ngọt như đu đủ, dưa hấu, cũng như trong nhiều loại rau cải như bông cải trắng, bông cải xanh, ớt chuông, rau dền, măng tây, giá, hành tây…


Vậy nên, dùng vitamin C không những không hại đến dạ dày mà còn giúp giảm nguy cơ bị nhiễm vi trùng H.Pylori là nguyên nhân thường nhất gây viêm, loét dạ dày.

Duy trì hàm lượng vitamin C bình thường trong dịch dạ dày có thể phát huy hiệu quả chức năng của dạ dày, bảo vệ bụng và tăng cường sức đề kháng cho dạ dày. Tốt nhất nên bổ sung vitamin C từ các loại rau củ quả.

Theo Tấn Bình - Sức khỏe gia đình


                                https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi47fuXZfoOtW-d5NTTvFGuMio-VvJbkBIRIYQXvimIysh6okIgB0GbAVjApcELpJ5HLV4Y41IQRiOgoimf4JUTlMls35QzPrna0EAS5YX3BtL1Oyt_M7P6tN3h145EUV-JpEcD1A8-jZI/s400/images.jpg

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408 

Tự ý uống thuốc kháng sinh khi mang thai: Hậu họa khôn lường

Có rất nhiều chị em trót uống một số thuốc điều trị có kháng sinh trong giai đoạn những tuần đầu thai kỳ bởi vì không biết là mình đang có thai. Điều này có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng vì đây là giai đoạn cực kỳ nhạy cảm. 

Trong thời gian mang thai, đặc biệt là 3 tháng đầu, thai nhi đang phát triển các hệ thần kinh, thai phụ cần dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Dù chỉ bị cảm, sốt thông thường cũng phải nên dè dặt với thuốc, không được tự ý mua thuốc điều trị mà phải đi khám và uống theo chỉ dẫn. 

Nếu tự ý dùng thuốc trong thời kì mang thai có thể dẫn đến dùng sai thuốc, gây ra dị tật ở thai nhi. Dị tật bẩm sinh có thể xảy ra ở bất cứ bộ phận nào nếu sử dụng thuốc khi có thai như tim, mạch máu, đầu, mặt, bộ phận tiết niệu, sinh dục, tiêu hóa, xương, cơ, các chi…

Đối với thuốc kháng sinh, hầu hết các thuốc kháng sinh đều vượt qua được hàng rào nhau thai và có thể gây tác hại cho thai nhi. Mức độ tác hại trên thai nhi tùy thuộc vào loại kháng sinh sử dụng, liều lượng, thời gian sử dụng và thuốc đã được sử dụng trong giai đoạn nào của thai kỳ. Các tác hại gây ra có thể là khuyết tật, dị dạng hay thậm chí gây tử vong thai nhi.

Cơ thể người phụ nữ mang thai có nhiều đặc điểm sinh lý thay đổi so với lúc bình thường: trọng lượng cơ thể tăng lên, lưu lượng máu tăng, tốc độ thanh thải của thận tăng nhanh... Vì vậy, quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa của thuốc vào cơ thể cũng thay đổi. Vì thế, khi sử dụng thuốc kháng sinh cho phụ nữ có thai cần chú ý đến liều dùng đáp ứng yêu cầu điều trị.

Việc sử dụng thuốc kháng sinh phải luôn được sự chỉ định của thầy thuốc (sau khi đã xác định bệnh lý và dạng vi khuẩn gây bệnh), cần tránh việc sử dụng tùy tiện và lạm dụng thuốc kháng sinh gây ra những chủng vi khuẩn lờn thuốc. Trong quá trình điều trị, thai phụ cần phải uống thuốc đúng liều lượng và thời gian mà thầy thuốc chỉ định, chỉ ngừng thuốc khi bệnh đã khỏi hoàn toàn.

Trong một số trường hợp, việc sử dụng thuốc kháng sinh cho bà bầu cũng là cần thiết, nếu không sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, nếu gặp phải các trường hợp đó, bác sĩ bác sĩ sẽ phải cân nhắc để quyết định liệu trình phù hợp, theo dõi thường xuyên để có biện pháp xử lý.


                                https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi47fuXZfoOtW-d5NTTvFGuMio-VvJbkBIRIYQXvimIysh6okIgB0GbAVjApcELpJ5HLV4Y41IQRiOgoimf4JUTlMls35QzPrna0EAS5YX3BtL1Oyt_M7P6tN3h145EUV-JpEcD1A8-jZI/s400/images.jpg

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408 

Thuốc bổ cứ uống vô tư?


Theo các chuyên gia y tế, nếu bạn hoàn toàn khỏe mạnh không cần phải uống bất cứ loại thuốc nào. Bởi thực phẩm chức năng vẫn là thuốc, nó sẽ ít nhiều tác động đến cơ thể của bạn.

Đối với những người có nguy cơ bị bệnh tim, tiểu đường do lối sống ít vận động, béo phì hay tiền sử gia đình có người mắc bệnh, bạn cần cân nhắc đến việc uống thuốc bổ sung bởi nó sẽ tác động tới tình trạng bệnh của bạn.
Hầu hết các loại thuốc bổ, thực phẩm chức năng đều được bán ra với giá thành khá cao, trong đó phần nhiều là được cấp bằng sáng chế. Nói cách khác, nếu bạn đang trả rất nhiều tiền cho một loại thực phẩm chức năng đắt đỏ, chưa chắc nó đã tốt hơn những loại thuốc bổ sung có hoạt chất tương tự nhưng rẻ tiền.
Khi mua bất kỳ loại thuốc hay thực phẩm nào, cần nhớ xem xét kỹ nhãn bao bì và hướng dẫn sử dụng của thuốc. Bởi trong hướng dẫn sử dụng bao giờ cũng có những khuyến cáo với người dùng, như thuốc có dùng cho người bệnh tim, người đang mang thai, trẻ em hay ảnh hưởng tới sức khỏe tâm thần hay không.
Bên cạnh đó, những loại thực phẩm chức năng phải đảm bảo không có phthalate, màu nhân tạo, hương liệu nhân tạo, đường hay chất làm ngọt nhân tạo, không có gluten, không sử dụng hormon, lactose, sử dụng thuốc trừ sâu hay thuốc diệt cỏ, không có chất bảo quản, không có men, các thành phần gây dị ứng (như đậu nành, đậu phộng, hạt cây...), thuốc không có các kim loại nặng như arsenic, cadmium, chì, thủy ngân, thuốc cũng được thử nghiệm đạt các tiêu chuẩn về an toàn.
Với một số trường hợp, người bệnh cần phải được xét nghiệm máu để tìm kiếm hoạt chất mà cơ thể đang thiếu hụt như kali, magie, sắt, vitamin B12. Ví dụ như nếu một người phụ nữ bị mệt mỏi do mất máu kinh nguyệt quá nhiều cần có một xét nghiệm nghi ngờ bệnh thiếu máu do thiếu sắt.
Tuy nhiên những xét nghiệm máu về các hoạt chất rất đơn giản và ít có ý nghĩa bởi sau một thời gian uống thuốc bổ sung, có thể xét nghiệm máu của bạn sẽ được cải thiện, nhưng điều này không có nghĩa là sức khỏe của bạn được cải thiện. Do vậy xét nghiệm máu kiểm tra sau thời gian uống thực phẩm bổ sung là không cần thiết. Xét nghiệm máu thực sự có ý nghĩa để tìm và phát hiện bệnh ban đầu.
Thông thường bác sĩ là người kê toa và dược sĩ là người tư vấn dùng thuốc. Đối với những người có thói quen tự mua thuốc về dùng, họ thường chỉ hỏi dược sĩ về tác dụng của thuốc và tự dùng.
Thực tế là uống thực phẩm chức năng hay thuốc đều cần đến sự tư vấn của bác sĩ và dược sĩ. Bởi chỉ có bác sĩ và dược sĩ mới là người hiểu về sức khỏe của bệnh nhân, có thể dùng thuốc gì, hay những tương tác với thuốc người bệnh đang sử dụng, các phản ứng phụ có thể xảy ra trên mỗi cơ địa của bệnh nhân.
Thực phẩm chức năng thường được bổ sung trong hoặc ngay sau bữa, trừ một số loại thuốc khuyến cáo người bệnh dùng lúc đói. Những nghiên cứu cho thấy, tác dụng phụ phổ biến nhất ở mọi người khi sử dụng thuốc bổ sung hay thực phẩm chức năng là rối loạn dạ dày, tốt nhất nên uống thuốc trong hoặc ngay sau bữa ăn sẽ giúp dịch vị dạ dày và thức ăn dễ hấp thu thuốc nhất vào cơ thể.
Những người thích sử dụng thuốc bổ, thực phẩm chức năng có thể nói đến vô vàn các lợi ích của chúng mang lại, nhưng thực tế, chúng cũng là một loại thuốc. Những viên thuốc có thể gây hại cho các bộ phận trong cơ thể của bạn như gan, thận ... ví dụ như bạn có thể bị quá liều vitamin D.
Thực tế đã chỉ ra, nếu quá liều seleium (200mcg mỗi ngày) có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2, ung thư tuyến tiền liệt, tái phát ung thư da, và không có lợi cho sức khỏe tim mạch. Selen là một chất dinh dưỡng tuyệt vời và có thể ngăn ngừa bệnh tật, tuy nhiên, quá ít hoặc quá nhiều có thể gây hại.
Theo Xuân Trang - Kiến thức gia đình số 13
Nông nghiệp Việt Nam

                                https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi47fuXZfoOtW-d5NTTvFGuMio-VvJbkBIRIYQXvimIysh6okIgB0GbAVjApcELpJ5HLV4Y41IQRiOgoimf4JUTlMls35QzPrna0EAS5YX3BtL1Oyt_M7P6tN3h145EUV-JpEcD1A8-jZI/s400/images.jpg

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408 

Khi uống thuốc bạn cần lưu ý điều gì


Cần theo dõi phản ứng của cơ thể
Nếu dược phẩm bạn đang sử dụng gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng như nổi mẩn, nổi đỏ (một phần hay toàn cơ thể), tim đập nhanh... bạn cần nên trao đổi với bác sĩ nhằm giúp bạn đổi sang một loại thuốc khác.
Đừng quên tìm hiểu về loại thuốc đang dùng
Trường hợp xấu nhất là loại dược phẩm bạn đang xài bị thu hồi, tức nó có vấn đề gì đó ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy, dù loại dược phẩm đó cho kết quả khả quan, bạn cũng nên ngừng ngay lập tức và tham khảo ý kiến bác sĩ để chuyển qua loại khác tương tự nhưng an toàn hơn.
Chú ý dấu hiệu nghiện thuốc
Nếu bạn cảm thấy bị lệ thuộc thuốc hoặc bồn chồn khi thiếu thuốc thì có thể bạn đang gặp vấn đề rắc rối.
Vì vậy bạn cần báo ngay với bác sĩ những dấu hiệu bất thường để giúp bạn có thể đổi sang những loại thuốc khác nhằm tránh tình trạng nghiện thuốc.
Không vận động mạnh sau khi uống thuốc
Sau khi uống thuốc, nên để cơ thể thư giãn, nghỉ ngời thoái mái, để các cơ quan nội tạng hấp thụ thuốc được tốt hơn. Thông thường, thời gian để dạ dày có thể hấp thụ và phát huy được hết các tác dụng của thuốc trong khoảng thời gian từ 30-60 phút. Hơn nữa, quá trình hấp thụ thuốc cần có đủ lượng máu để tuần hoàn, lưu thông để thuốc đạt được hiệu quả cao.
Không uống thuốc trực tiếp từ chai
Một số loại thuốc được bào chế dưới dạng nước, được đựng trong các chai, lọ. Vì vậy nên tránh uống trực tiếp từ chai, lọ vì sẽ dễ làm nhiễm bẩn, nhiễm khuẩn, không kiểm soát được liều lượng. Hiện nay, các loại thuốc này thường có kèm theo thìa, nắp, ly sử dụng khá thuận tiện.
Theo T.H - Sức khỏe gia đình
                                https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi47fuXZfoOtW-d5NTTvFGuMio-VvJbkBIRIYQXvimIysh6okIgB0GbAVjApcELpJ5HLV4Y41IQRiOgoimf4JUTlMls35QzPrna0EAS5YX3BtL1Oyt_M7P6tN3h145EUV-JpEcD1A8-jZI/s400/images.jpg

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408 

Một số loại thuốc không nên uống cùng với nước ép bưởi


Lợi ích của quả bưởi

Bưởi là hoa quả thuộc họ nhà cam quýt và rất giàu vitamin C, giàu chất chống oxy hóa và chống viêm. Chính vì chứa nhiều loại chất chống oxy hóa nên bưởi có tác dụng chống xơ cứng động mạch.

Bưởi cũng là loại quả cung cấp nhiều kali, giúp đưa natri khỏi thận, nhờ vậy sẽ giảm tình sạng phù nề và hạ huyết áp.

Uống 500ml nước ép bưởi mỗi ngày sẽ giúp hạ huyết áp ở người mắc bệnh cao huyết áp, giảm huyết áp từ 142/89 mmHg xuống còn 136/81 mmHg trong vòng 5 tuần.

Quả bưởi có nhiều thịt và cùi hơn so với hầu hết các loại trái cây họ cam quýt. Đây là loại quả giàu pectin, một loại chất xơ hòa tan có khả năng giảm sự hấp thu cholesterol. Chất naringenin trong bưởi có đặc tính làm giảm cholesterol.

Uống nước ép bưởi có thể làm giảm hiệu quả sự hấp thụ cholesterol LDL có hại như việc bạn uống thực phẩm chức năng bổ sung sterol.

Nước ép bưởi đào có tác dụng mạnh nhất và có thể làm giảm cholesterol LDL cao hơn 8% so với bưởi da vàng.

Bưởi có phản ứng với thuốc

Nước bưởi gây ảnh hưởng tới sự hấp thụ và chuyển hóa của nhiều loại thuốc. Bưởi có thể làm nồng độ thuốc trong máu tăng cao hơn so với tiêu chuẩn.

Phản ứng này được các nhà khoa học tình cờ phát hiện ra khi đang nghiên cứu những ảnh hưởng của rượu tới sự hấp thụ thuốc huyết áp có tên felodipin.

Bưởi gây ảnh hưởng tới sự hấp thụ thuốc như thế nào?

Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra bưởi làm thay đổi sự hấp thụ thuốc của cơ thể theo nhiều cách khác nhau.

Một số thành phần có trong trái bưởi như natringen và furanocoumarins có thể chặn các enzyme có tên cytochrome (CYP3A4), một loại men tham gia quá trình chuyển hóa của hơn 50% các loại thuốc.

Vậy tiêu thụ bưởi và thuốc ở thời điểm cách xa nhau có được không? Điều này có vẻ có lý, nhưng sự thật là nó không phải lúc nào cũng đúng.

Các nhà khoa học đã tìm thấy ở người sử dụng bưởi trong vòng 24 giờ nhưng có uống thuốc, các enzyme CYP450 trong thuốc vẫn bị chặn lại ở ruột và gan.
Vì vậy, nếu trên tờ giấy hướng dẫn sử dụng thuốc chống chỉ định với bưởi, tốt nhất bạn không nên dùng bưởi trong cả khoảng thời gian uống thuốc.

Những loại thuốc có phản ứng với bưởi

- Thuốc huyết áp, chủ yếu là những loại thuốc như felodipin, nicardipin, nifedipin, verapamil.

- Thuốc chặn beta như thuốc dùng để điều trị sung huyết tim carvedilo.

- Thuốc điều trị đái tháo đường, thuốc chống loạn nhịp tim, thuốc kháng histamin, kháng virut, thuốc ức chế miễn dịch.

- Thuốc ngủ, thuốc dùng cho điều trị rối loạn chức năng cương dương, thuốc chữa đau nửa dầu, statin và thuốc điều trị tăng cholesterol.

Lưu ý nếu bạn đang dùng thuốc statin

Statins được chỉ định cho những người bị huyết áp cao bởi loại thuốc này có thể giảm nguy cơ đau tim đột ngột trong một thời gian dài.

Bạn chỉ cần sử dụng 1 viên thuốc statin trước hoặc sau khi ăn bưởi, chúng sẽ sản xuất lượng huyết tương cao ngang bằng lượng huyết tương sản sinh khi bạn uống 12 viên với nước lọc.

Tuy nhiên không phải bưởi phản ứng với tất cả các loại thuốc statins.

Một nghiên cứu cho thấy rằng nước bưởi không có ảnh hưởng tới sự hấp thụ pravastatin. Đối với simvastatin, uống 200ml nước bưởi cùng với một liều 40mg simvastatin sẽ làm tăng sự hấp thụ thuốc gấp 4 lần.

Phản ứng tương tác thuốc

Các phản ứng sẽ xảy ra nếu bị tương tác thuốc bao gồm nhịp tim bất thường, chảy máu dạ dày, các triệu chứng cứng mỏi cơ, tổn thương thận, huyết áp tụt, khó thở, buồn ngủ, chóng mặt.

Mỗi loại thuốc khác nhau với nồng độ thuốc khác nhau sẽ có phản ứng khác nhau.

Theo Ngọc Ánh - Trí thức trẻ
                                https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi47fuXZfoOtW-d5NTTvFGuMio-VvJbkBIRIYQXvimIysh6okIgB0GbAVjApcELpJ5HLV4Y41IQRiOgoimf4JUTlMls35QzPrna0EAS5YX3BtL1Oyt_M7P6tN3h145EUV-JpEcD1A8-jZI/s400/images.jpg

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408 
 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons