This is featured post 1 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.
This is featured post 2 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.
This is featured post 3 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.
Thứ Sáu, 25 tháng 12, 2015
Thuốc kháng axít: Không thể dùng tùy thích
Thứ Sáu, tháng 12 25, 2015
sống khỏe
No comments
Thuốc kháng axít là những loại dược phẩm có nhiệm vụ thực hiện một phản ứng trung hòa hydrochloric acid tiết ra trong dịch tiêu hóa ở dạ dày; nó cũng hoạt động như một chất đệm cho axít dạ dày bằng cách làm tăng độ pH nhằm giảm tính axít ở dạ dày. Khi dạ dày có quá nhiều axít sẽ gây ra hiện tượng đau, lở loét hệ tiêu hóa...
Vì vậy, những loại thuốc kháng axít được chỉ định dùng để giảm đau và khó chịu trong các rối loạn về hệ tiêu hóa. Những loại thuốc kháng axít “đình đám” nhất phải kể tới aluminium hyfroxide, calcium carbonate, magnesium hydroxide, sodium carbonate...
Thực tế, có những trường hợp “trục trặc kỹ thuật” ở hệ tiêu hóa là do lượng axít ở dạ dày thấp, thiếu các loại enzyme tiêu hóa, thức ăn không được nhai kỹ trước khi nuốt nên lượng thức ăn này sẽ “đình công” tại bộ máy tiêu hóa và “nằm vạ” ở đấy lâu hơn bình thường.
Ảnh minh họa
Kết quả là thực phẩm sẽ được lên men và sinh ra khí độc. Nếu khí độc này tràn ra thực quản có thể gây nên những cơn đau ngực dữ dội và bệnh nhân tưởng lầm là đau tim. Đồng thời, axít sẽ tràn vào thực quản, gây ra cảm giác nóng rát mà ta thường gọi là ợ nóng, ợ chua.
Trong những trường hợp ợ nóng, sử dụng loại thuốc kháng axít có thể tạm thời cải thiện được cảm giác nóng rát vì như đã nói, những thuốc này có tác dụng làm giảm axít dạ dày, thế nhưng sau đó lại bị “tổ trác” bởi do thiếu axít ở dạ dày nên sự tiêu hóa không đúng cách sẽ xảy ra, dẫn đến tình trạng thực phẩm lại bị lên men, tạo ra vòng luẩn quẩn.
Nếu tiếp tục sử dụng thuốc kháng axít thì dạ dày sẽ bị thiếu axít dẫn đến những khiếm khuyết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng, nhất là vitamin nhóm B và sắt.
Axít trong dịch tiêu hóa còn có thêm chức năng tiêu diệt một số vi khuẩn có trong thức ăn. Nếu cứ bị thuốc kháng axít trung hòa hết axít thì dạ dày sẽ “nổi cáu” và trả đũa bằng cách tiết ra nhiều axít hơn. Vì vậy, sử dụng thuốc kháng axít một cách vô tội vạ thì chẳng khác nào tự chuốc họa vào người!
Ngoài ra, bản thân các loại thuốc kháng axít còn có những tác dụng phụ đáng lưu ý như sau:
Muối nhôm: Những muối nhôm sẽ can thiệp vào sự hấp thu của phốt phát nên có thể gây táo bón, mệt mỏi, ăn không ngon miệng, gây tổn hại xương. Muối nhôm càng trở nên “khó ưa” hơn đối với những người bị các bệnh về thận, xương và Alzheimer.
Muối canxi: Nếu sử dụng không đúng cách, các muối canxi có thể gây táo bón, bệnh về đường tiểu, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, yếu cơ, ói mửa...
Sodium bicarbonate: Chất này có tác dụng nhuận tràng, làm thay đổi huyết áp, gây sưng chân...
Magnesium hydroxide: Lưu ý khi sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân suy thận, tim mạch và bị biến chứng thần kinh.
Ngoài những tác dụng phụ nguy hiểm kể trên, các thuốc kháng phốt phát còn làm thay đổi tính sinh khả dụng của một số loại thuốc, đặc biệt là các thuốc kháng sinh như tetracycline, thuốc kháng nấm như ketoconazole...
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
6 lỗi sai hay gặp khi sử dụng thuốc giảm đau
Thứ Sáu, tháng 12 25, 2015
sống khỏe
No comments
Trước khi dùng thuốc để trị bệnh, bạn hãy suy nghĩ thật kỹ càng. Hầu hết chúng ta có xu hướng sử dụng thuốc giảm đau quá thường xuyên mà không lường trước các rủi ro. Prevention liệt kê dưới đây những lỗi sai thường mắc bạn cần tránh.
Ảnh: tribune.com.pk.
|
Dùng thuốc cho mọi cơn đau
Cơn đau đầu có thể rất tồi tệ nhưng sử dụng thuốc giảm đau trong trường hợp này có thể làm hại cơ thể nhiều hơn bạn nghĩ. Martin Hoffman, chuyên gia y tế từ Hệ thống Chăm sóc Sức khỏe Thương binh Bắc California (Mỹ) cho biết thuốc giảm đau ngăn chặn sự sản sinh prostaglandin khiến bạn trở nên nhạy cảm hơn với cơn đau. Bởi vậy, khi đau đầu, bạn nên thử các phương pháp như nghỉ ngơi, chườm nóng hoặc lạnh, thiền hay tập yoga trước.
Dùng quá liều
Khi bị cảm cúm, bạn thường kết hợp thuốc đa triệu chứng với thuốc giảm đau mà không biết chúng có chung một số thành phần, rất dễ dẫn đến dùng quá liều. Tốt nhất, hãy chỉ uống loại thuốc đặc trị triệu chứng bạn đang gặp. Trong trường hợp ho nhiều, bạn dùng siro ho là đủ.
Nghĩ rằng chỉ người uống nhiều mới gặp nguy hiểm
Từ lâu, các chuyên gia đã khuyến cáo thuốc giảm đau làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ. Gần đây, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ phát hiện nguy cơ này tăng lên ngay từ tuần đầu tiên dùng thuốc.
Một báo cáo năm 2013 khẳng định sử dụng thuốc giảm đau nhiều hơn liều được kê sẽ dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng hoặc nặng hơn là tử vong chỉ sau vài ngày. "Hãy uống thuốc giảm đau trong thời gian ngắn nhất với liều lượng ít nhất có thể", Jennifer L Bacci, trợ lý giáo sư tại Khoa Dược, Đại học Washington (Mỹ) khuyên.
Uống thuốc thường xuyên khi đang cố thụ thai
Thuốc giảm đau và chống viêm ngăn chặn rụng trứng do ức chế giải phóng prostaglandin. Trong một nghiên cứu gần đây, 90% phụ nữ không thể rụng trứng có thói quen uống thuốc giảm đau. Tin vui là hiện tượng này sẽ chấm dứt khi chị em ngừng dùng thuốc.
Giảm sốt cấp tốc
Sốt 38 độ chưa cần thiết để dùng tới brufen hay acetaminophen. Sốt là phản ứng tự nhiên của cơ thể trước một số loại bệnh và bản thân nó không phải là một điều xấu. Bạn chỉ nên sử dụng thuốc giảm đau với liều lượng tối thiểu nếu nhiệt độ vượt quá 38,5 độ và bạn cảm thấy đau nhức toàn thân. Trong trường hợp sốt từ 39 độ trở lên, hãy đi gặp bác sĩ. Một số loại thuốc có tác dụng cắt cơn sốt để phòng tránh co giật ở trẻ em hoặc hạn chế nhiễm trùng nhưng chỉ được uống nếu được bác sĩ chỉ dẫn.
Dùng thuốc trước khi luyện tập
Thuốc giảm đau giúp ích cho bệnh nhân đang trị liệu vật lý nhưng không thể áp dụng vào mục đích luyện tập. Trên thực tế, cảm giác đau được coi như cơ chế an toàn báo hiệu cho bạn biết chuyện gì đang xảy ra với cơ thể.
Sử dụng thuốc giảm đau để tập nhiều hơn khiến bạn dễ bị chấn thương, đồng thời làm trầm trọng thêm các vấn đề vốn có. Ngoài ra, chúng gây hại cho thận vì làm cơ thể mất nước vì vậy hãy chắc chắn bổ sung đủ chất lỏng trong trường hợp bắt buộc phải dùng.
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
Vitamin C và nhu cầu cho sức khỏe con người
Thứ Sáu, tháng 12 25, 2015
sống khỏe
No comments
Vitamin C (acid ascorbic) là vi chất dinh dưỡng giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sức khỏe của con người, nếu thiếu nó sẽ để lại nhiều tác hại to lớn.
Cho nên, chúng ta cần chế độ ăn hợp lý hằng ngày, trong đó phải chú trọng vitamin C đủ cả về số lượng cũng như chất lượng.
Vai trò của vitamin C
Vitamin C là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho các loài linh trưởng bậc cao, và cho một số nhỏ các loài khác. Vitamin C có nguồn gốc nhiều trong các loại rau quả tươi như: cam, chanh, quít, và có hàm lượng cao trong rau xanh, đặc biệt là bông cải xanh, tiêu, khoai tây, rau cải, cà chua, cam, quít, chanh, bưởi…
Vitamin C với nhiều chức năng quan trọng, là thành phần chính để giúp cơ thể sản xuất collagen, một protein quan trọng cho các mô liên kết, cấu trúc cơ thể với nhau đặc biệt trong sụn khớp và các dây chằng.
Vitamin C giúp cho sự mau lành vết thương, sự chắc khỏe cho hệ thống nướu răng, ngăn ngừa các mảng bầm ở trên da.
Thiếu vitamin C sẽ dễ bị cảm cúm
Đặc biệt, vitamin C còn có chức năng miễn dịch. Các nhà khoa học đã thấy rằng vitamin C làm tăng cường hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể ngăn ngừa và điều trị cảm cúm thông thường, chống nhiễm trùng, nếu thiếu hoặc suy giảm lượng dự trữ trong các bạch cầu, nhất là Lymphocyte, thì nhiễm trùng nhanh chóng tăng lên.
Vitamin C cũng hoạt động cùng với các enzyme chống oxy hóa khác như: Glutathione peroxidadase, Catalase và Superoxide dismutase; hỗ trợ cho vitamin E trong vai trò chống oxy hóa trong cơ thể, tăng cường hiệu lực của vitamin E; cùng với vitamin E, glutathione đảm đương vai trò chống đỡ và ngăn ngừa các tổn thương do các gốc tự do.
Nếu thiếu glutathione sẽ dẫn đến các tế bào hồng cầu, bạch cầu và mô thần kinh bị ảnh hưởng, hậu quả là vỡ hồng cầu, giảm chức năng bạch cầu và thoái hóa mô thần kinh. Với liều 500mg mỗi ngày, vitamin C đảm bảo duy trì nồng độ phù hợp glutathione hồng cầu.
Vitamin C cũng là một chất dinh dưỡng chống oxy hóa rất quan trọng, tham gia sản xuất một số chất dẫn truyền thần kinh và hoóc-môn, tổng hợp hấp thụ và sử dụng các yếu tố dinh dưỡng khác.
Các nhà khoa cũng thấy rằng, vitamin C rất hữu ích cho người bệnh nhân hen suyễn, nhờ làm giảm nồng độ histamine, và được xem như là một chất kháng histamine tự nhiên…
Không để thừa - thiếu
Tuy nhiên, với chức năng quan trọng đối với cơ thể thì vitamin C vẫn là con dao hai lưỡi, vì thiếu hay thừa đều có thể tác hại nhất định cho cơ thể.
Giai đoạn đầu thiếu vitamin C thường có các dấu hiệu không điển hình, chủ yếu là mệt mỏi, suy nhược.
Khi bệnh phát triển, một số triệu chứng sẽ xuất hiện như: tăng sừng hóa quanh lỗ chân lông, ban xuất huyết, đau ở các chi, chảy máu xung quanh các nang lông, thường gặp ở chi dưới như: đầu gối, bàn chân, mặt sau đùi, ở các chỗ hay bị đè ép, va chạm; hiện tượng chảy máu dưới da và trong cơ thể xuất hiện ở vùng bả vai, mắt cá, cùng với chảy máu dưới màng xương, màng phổi.
Thiếu vitamin C, sức đề kháng của cơ thể giảm, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn và viêm phổi; là nguyên nhân của thiếu máu nhược sắc do thiếu sắt, giảm hàm lượng cholesterol trong máu.
Thiếu vitamin C gây ra bệnh Scorbut, với biểu hiện ở người lớn thì viêm lợi, chảy máu chân răng; tụ máu dưới màng xương, đốm xuất huyết, tăng sừng hóa ở nang lông.
Nếu không điều trị có thể tử vong do chảy máu ồ ạt hoặc do thiếu máu cục bộ cơ tim. Ở trẻ còn bú, thường do chế độ ăn nhân tạo, bị chảy máu dưới màng xương, nhất là chi dưới; dễ chảy máu dưới da; vết thương lâu lành.
Vitamin C tuy ít khi tích lũy trong cơ thể, nhưng nếu dùng vitamin C liều cao trên 1g/ngày với thời gian dài sẽ dẫn đến viêm loét dạ dày-tá tràng, tiêu chảy và đau bụng, ngoài ra còn có thể đọng oxalate, urat dễ gây sỏi thận.
Nếu dùng đường tiêm liều cao có thể gây tán huyết làm giảm thời gian đông máu, giảm độ bền hồng cầu. Ở sản phụ, nếu dùng vitamin C liều cao kéo dài sẽ gây tăng nhu cầu bất thường về vitamin C ở thai dẫn đến bệnh Scorbut sớm ở trẻ sơ sinh, có khả năng tăng nguy cơ gây dị tật bẩm sinh ở trẻ.
Với tính chất quan trọng như vậy, nhu cầu vitamin C của mỗi người chúng ta hàng ngày là bao nhiêu? Theo khẩu phần dinh dưỡng được khuyến khích (RDA), nhu cầu vitamin C là 60mg/ngày.
Nhu cầu này tăng lên với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con bú, giai đoạn cần tăng trưởng nhanh như: thiếu niên tuổi dậy thì, người già, người làm việc ở môi trường nhiệt độ cao… liều dùng hằng ngày đối với trẻ sơ sinh đến 3 tuổi ở vào khoảng 25 - 30mg từ 4 - 18 tuổi cơ thể có nhu cầu khoảng 30 - 40mg mỗi ngày. Đối với người trưởng thành, nhu cầu trung bình là 45mg/ngày. Ở phụ nữ mang thai, nhu cầu là 55mg/ngày và phụ nữ cho con bú là 70mg/ngày.
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
Cẩn trọng khi dùng thuốc ho thuốc cảm cho trẻ
Thứ Sáu, tháng 12 25, 2015
sống khỏe
No comments
Các chuyên gia Mỹ nhất trí rằng, mỗi năm một em nhỏ có thể bị khoảng 10 đợt nhiễm virus, với các triệu chứng ho và cảm. Trên thị trường Mỹ hiện có tới hơn 800 loại thuốc ho và thuốc cảm dành cho trẻ em.
Bốn thành phần chính của các loại thuốc ho thuốc cảm:
- Chống ngạt mũi: Làm thông thoáng mũi, giúp bé dễ thở. Thuốc làm khô niêm mạc, giúp giảm phần nào hiện tượng chảy nước mũi. Tác dụng phụ là khiến trẻ kích thích, khó ngủ.
- Kháng histamin: Trị chứng hắt hơi, sổ mũi. Tác dụng phụ gây buồn ngủ.
- Ức chế cơn ho: Ức chế phản xạ ho ở họng và phổi, ngăn chặn cơn ho.
- Long đờm: Giúp đờm loãng hơn và dễ long ra.
Ảnh minh họa
Thuốc ho có an toàn cho trẻ em?
Các loại thuốc ho, thuốc cảm đã được sử dụng từ hàng chục năm nay, vẫn có rất ít nghiên cứu về độ an toàn và tính hiệu quả của chúng ở trẻ em. Cơ quan Quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) lần đầu tiên đưa ra hướng dẫn sử dụng thuốc ho thuốc cảm ở trẻ em năm 1976.
Lúc đó, liều lượng thuốc dùng cho trẻ hoàn toàn dựa vào liều dùng cho người lớn: Trẻ 5-12 tuổi dùng 1/2 liều người lớn, trẻ 2-5 tuổi dùng 1/4 liều người lớn. Tại thời điểm đó chưa có quy định về việc sử dụng thuốc ở trẻ dưới 2 tuổi.
Bản hướng dẫn này tồn tại trong hơn 30 năm, và được FDA xem xét lại khi nổi lên những nghi vấn về độ an toàn của các thuốc ho đối với trẻ em. Ngày 17/01/2008, cơ quan này đưa ra khuyến cáo cuối cùng: Không dùng thuốc ho, thuốc cảm cho trẻ dưới 2 tuổi vì chúng không an toàn, không hiệu quả. FDA đang tiếp tục xem xét khả năng sử dụng thuốc ho thuốc cảm cho trẻ 2-12 tuổi.
Nghiên cứu của Trung tâm Phòng và Kiểm soát Bệnh tật của Mỹ (CDC) thực hiện năm 2007 cho thấy, trong khoảng thời gian 2004-2005, hơn 1.500 trẻ dưới 2 tuổi được đưa tới điều trị tại các phòng cấp cứu của Mỹ vì tác dụng phụ của thuốc ho và cảm.
Các tai biến nguy hiểm nhất bao gồm nhịp tim nhanh, kém tỉnh táo, co giật, tử vong. Trong số các nạn nhân, cả 3 trường hợp trẻ dưới 6 tuổi tử vong vì dùng thuốc cảm năm 2005 đều có nguyên nhân sử dụng thuốc quá liều do vô ý.
Các chuyên gia cho rằng, phần lớn các tai biến nghiêm trọng thường liên quan tới việc sử dụng thuốc không đúng cách. Thống kê năm 2004 ở Mỹ cho thấy có tới 25% trẻ được dùng thuốc đúng liều nhưng vẫn bị tai biến. Trẻ dưới 2 tuổi có tỷ lệ tai biến cao nhất.
Năm 2008, những tranh cãi xung quanh độ an toàn của thuốc cảm ở trẻ em đã khiến nhiều nhà sản xuất phải thay đổi nhãn mác và đưa ra cảnh báo trên bao bì: “Không dùng thuốc này cho trẻ dưới 4 tuổi”, “Không dùng thuốc kháng histamime như thuốc an thần hay thuốc ngủ cho trẻ”.
Thuốc ho trẻ em có hiệu quả?
Năm 2009, nghiên cứu do Bệnh viện Nhi đồng BC ở Vancouver (Canada) tiến hành cho thấy, chẳng những thuốc ho, thuốc cảm có thể gây nguy hiểm mà còn không mang lại lợi ích gì cho trẻ dưới 5 tuổi.
Bệnh nhiễm virus cần thời gian để đi hết quãng đường của mình. Không có phương thuốc gì chữa khỏi các căn bệnh này. Thuốc ho và cảm chỉ giúp làm giảm nhẹ triệu chứng. Nhiều khi tác hại do sử dụng thuốc không đúng cách còn lớn hơn nhiều so với lợi ích mà các thuốc này mang lại. Cân nhắc giữa lợi và hại, ngày càng có nhiều cha mẹ chọn cách không dùng thuốc ho thuốc cảm cho con.
Hướng dẫn sử dụng thuốc ho một cách an toàn
- Đọc kỹ nhãn thuốc, đặc biệt là các thành phần của thuốc.
- Không sử dụng cùng lúc 2 loại thuốc có cùng thành phần.
- Chọn thuốc phù hợp với triệu chứng bệnh.
- Không dùng thuốc lâu hơn quy định.
- Không dùng thuốc thường xuyên hơn chỉ dẫn.
- Không cho trẻ dùng thuốc của người lớn, dù có giảm liều.
- Dùng thìa hoặc cốc đo chính xác hàm lượng thuốc, không được áng chừng.
Làm gì để giúp bé cảm thấy dễ chịu hơn?
Phần lớn các bệnh nhiễm virus sẽ tự khỏi sau khoảng một tuần. Thông thường nếu được chăm sóc đúng cách, các bé sẽ khá lên nhiều kể từ ngày thứ 5.
Hãy giúp trẻ bằng cách:
- Cung cấp đủ nước: Cho bé uống nhiều nước, nước hoa quả, bú mẹ để giữ cho cơ thể không bị mất nước, phòng ngừa hiện tượng đờm dãi bị cô đặc, gây bít tắc đường hô hấp.
- Khuyến khích bé ho: Ho là phản xạ bảo vệ tự nhiên của cơ thể, giúp tống đờm dãi ra ngoài. Nếu bé muốn ho, hãy đặt bé ngồi trên lòng bạn, nghiêng người bé về phía trước khoảng 30 độ và vỗ rung nhẹ ở vùng lưng.
- Làm ẩm đường mũi: Dùng nước muối sinh lý nhỏ đều đặn vào hai bên lỗ mũi, khoảng 30 phút một lần. Nếu mũi bé có nhiều dịch tiết thì cần hút sạch bằng dụng cụ hút mũi dành cho trẻ em.
- Súc miệng bằng nước muối: Các bé từ 4 tuổi trở lên cần được khuyến khích súc miệng nước muối để giảm triệu chứng đau họng.
- Khuyến khích bé nghỉ ngơi: Nếu bé sốt hoặc ho nhiều, nên giữ bé ở nhà, hạn chế hoạt động.
- Mặc ấm cho bé và giữ nhiệt độ phòng ở mức mát mẻ, nhiệt độ cao quá sẽ không tốt vì làm khô đường hô hấp.
- Làm ẩm không khí: Dùng máy phun sương duy trì độ ẩm trong phòng ở mức 50-70%. Không khí mát và ẩm tạo điều kiện tối ưu cho đường thở.
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
10 lưu ý cần nhớ khi sử dụng kháng sinh
Thứ Sáu, tháng 12 25, 2015
sống khỏe
No comments
Các chuyên gia y tế khuyên bạn lưu ý những điều sau khi sử dụng kháng sinh:
1. Kháng sinh như tên gọi của nó có nghĩa là chống lại các vi sinh vật, cụ thể là vi khuẩn. Vì vậy thuốc kháng sinh chỉ nên dùng để điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn và không điều trị các bệnh do vi-rút hoặc nấm.
2. Liều lượng khuyến cáo chung của kháng sinh là 2-3 lần/ngày. Nhưng không bao giờ tự ý uống thuốc không theo chỉ định của bác sĩ vì quá liều có thể dẫn tới các biến chứng tiêu hóa.
3. Điều quan trọng nhất khi dùng kháng sinh là tuân theo chỉ định của bác sĩ và không được tự ý ngừng thuốc khi bạn cảm thấy tốt hơn sau vài ngày.
4. Thông thường, thuốc kháng sinh được uống sau bữa ăn. Nhưng trong một số trường hợp bác sĩ có thể khuyên bạn nên uống trước hoặc trong bữa ăn. Nên tránh thực phẩm cay và rượu khi đang dùng kháng sinh.
5. Thuốc kháng sinh cũng tấn công các vi khuẩn đường ruột thực sự có lợi cho cơ thể, cùng với các vi khuẩn có hại. Bạn nên bổ sung lợi khuẩn hoặc sữa đông trong bữa ăn để tăng cường vi khuẩn chí đường ruột và chống lại các tác hại của kháng sinh.
6. Hãy đảm bảo uống 2-3 lít nước mỗi ngày. Bạn cũng có thể uống nước ép quả tươi để duy trì lượng nước cho cơ thể khi sử dụng kháng sinh vì nó giúp loại bỏ các hóa chất độc hại ra khỏi cơ thể.
7. Trong quá trình dùng thuốc, điều quan trọng là ăn những món dễ tiêu và thực phẩm không mặn vì hệ tiêu hóa của bạn sẽ bị ảnh hưởng nhẹ. Ngoài ra, cần tránh thực phẩm nhiều dầu mỡ và chắc chắn kiểm soát khẩu phần ăn (ăn các bữa nhẹ thường xuyên).
8. Bạn có thể dùng các chế phẩm làm giảm độ axit trong dạ dày và bổ sung vitamin khi dùng kháng sinh. Nhưng tốt nhất là tránh dùng các chế phẩm bổ sung sắt trong đợt dùng thuốc. Bạn có thể tiếp tục dùng các chế phẩm bổ sung canxi.
9. Bạn nên thực hiện các bài tập nhẹ hoặc tập yoga để tăng cường chuyển hóa khi đang dùng kháng sinh. Điều này giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn đồng thời tăng cường sức đề kháng với bệnh.
10. Khi dùng kháng sinh nếu bị các rối loạn tiêu hóa như táo bón hoặc tiêu chảy thì phải dừng thuốc. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về cách dùng thuốc hoặc thay đổi loại thuốc khác.
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
Bổ sung sắt đúng cách trong điều trị thiếu máu
Thứ Sáu, tháng 12 25, 2015
sống khỏe
No comments
Bệnh thiếu máu do thiếu sắt là bệnh lý rất thường gặp ở vùng dân cư có mức sống thấp, chế độ dinh dưỡng kém, người có tiền sử bệnh mãn tính hay bị thiếu máu, phụ nữ trong giai đoạn kinh nguyệt.
Vai trò của sắt trong cơ thể
Sắt là một khoáng chất thiết yếu, có vai trò hết sức quan trọng trong cơ thể.
Sắt là thành phần cấu tạo nên huyết sắc tố (haemoglobin) của hồng cầu. Sắt trong huyết sắc tố kết hợp với oxy ở phổi tạo thành oxyhaemoglobin (tạo màu đỏ của máu) và khi hồng cầu theo các mạch máu di chuyển khắp cơ thể sẽ phân phối oxy đến các mô (khi đó máu sẽ chuyển thành màu đen).
Sắt còn là thành phần cấu tạo nên myoglobin: một sắc tố vận chuyển oxy có trong tế bào đến các sợi cơ, giúp cơ hoạt động mạnh mẽ.
Sắt đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Các thai phụ trong quá trình mang thai cần phải bổ sung sắt đầy đủ.
Sắt cần thiết cho sự phát triển của trẻ em trong giai đoạn dậy thì.
Sắt có vai trò quan trọng trong việc sản sinh ra bạch cầu, giúp tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch.
Thực phẩm là nguồn cung cấp chủ yếu sắt cho cơ thể. Sắt có nhiều trong gan, thịt, ngũ cốc, cá, rau xanh…
Đối với người trưởng thành, lượng sắt cần thiết cho nhu cầu hàng ngày là 14mg.
Khi cơ thể thiếu sắt trong một thời gian dài, sẽ gây ra bệnh thiếu máu do thiếu sắt.
Bệnh thiếu máu do thiếu sắt
Khi lượng sắt trong thực phẩm không cung cấp đủ hay có sự rối loạn hấp thu chất sắt trong cơ thể, hoặc các tế bào hồng cầu không sản sinh ra đủ do cơ thể mất máu nhiều, sẽ gây nên tình trạng thiếu máu do thiếu sắt và dần dần sẽ gây ra bệnh thiếu máu do thiếu sắt.
Bệnh thiếu máu do thiếu sắt là bệnh lý rất thường gặp ở vùng dân cư có mức sống thấp, chế độ dinh dưỡng kém, người có tiền sử bệnh mãn tính hay bị thiếu máu, phụ nữ trong giai đoạn kinh nguyệt…
Nguyên nhân:
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh lý thiếu máu do thiếu sắt như:
Do mất máu nhiều trong giai đoạn kinh nguyệt ở phụ nữ.
Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, thiếu chất sắt.
Bệnh lý ở đường tiêu hóa như viêm loét dạ dày… nên cơ thể không hấp thu tốt chất sắt.
Không cung cấp đủ sắt cho nhu cầu tăng cao ở phụ nữ đang mang thai hay cho con bú hoặc trẻ em trong giai đoạn dậy thì, phát triển quá nhanh.
Bệnh lý nhiễm khuẫn mạn tính, ảnh hưởng đến sự tạo máu của cơ thể…
Bổ sung các loại thuốc có chứa sắt là phương pháp chủ yếu trong điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt
Triệu chứng:
Người bị bệnh thiếu máu do thiếu sắt thường có các biểu hiện:
Da xanh xao.
Người mệt mỏi, yếu ớt.
Khả năng tập trung kém (ảnh hưởng nhiều đến công việc, học tập).
Hơi thở nông, nhịp tim nhanh.
Chóng mặt, choáng váng.
Nhức đầu và mất ngủ.
Viêm loét miệng, lưỡi.
Móng tay khô, giòn và cong ngược lên trên (móng tay hình muỗng)…
Điều trị:
Bổ sung sắt với các loại thuốc có chứa sắt là phương pháp chủ yếu trong điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Các thuốc này thường chứa sắt ở dạng muối sulfat, muối gluconat hay muối fumarate.
Những lưu ý khi bổ sung sắt:
Phải tuân theo chỉ định của thầy thuốc, tránh bổ sung sắt quá liều trong một thời gian dài, sẽ gây ra nguy cơ xơ gan, bệnh cơ tim, đái tháo đường…
Các tác dụng phụ thường gặp là buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy hay táo bón.
Khi uống thuốc cần tránh xa các bữa ăn 1 - 2 giờ, vì thức ăn làm giảm sự hấp thu sắt.
Không uống nước chè, sữa, cà phê… ngay sau khi uống thuốc vì làm giảm hấp thu sắt.
Tránh phối hợp chung sắt với các thuốc kháng sinh nhóm tetracyclin và nhóm quinolon, thuốc kháng acid, hoóc-môn tuyến giáp… vì làm giảm sự hấp thu sắt.
Vitamin C làm tăng sự hấp thu sắt nên thường được phối hợp với nhau.
Bên cạnh việc bổ sung sắt, cần kết hợp các phương pháp sau đây:
Tăng cường chế độ dinh dưỡng giàu chất sắt với các thực phẩm như thịt, đậu, bánh mì nguyên cám, trái cây, rau xanh…
Các bệnh lý gây ảnh hưởng đến sự hấp thu chất sắt của cơ thể cần phải được chữa trị thật tốt.
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317
Dùng thuốc trị viêm họng
Thứ Sáu, tháng 12 25, 2015
sống khỏe
No comments
Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm họng như vi khuẩn, virut, thậm chí là ô nhiễm môi trường... Có rất nhiều loại thuốc trị viêm họng. Tuy nhiên người bệnh nên đi khám để được bác sĩ chỉ định thuốc cho phù hợp.
Người bị viêm họng cần súc họng bằng nước muối ấm
Khi bị viêm họng người bệnh thường có các triệu chứng: đau rát họng, nuốt đau, vướng như mắc cái gì đó ở họng, chảy nước mũi, ngạt tắc mũi (một bên hoặc cả hai bên), đau đầu, ù tai. Sau đó có thể xuất hiện ho, sốt...
Nếu chỉ đau rát do viêm họng mạn tính gây loạn cảm họng hoặc viêm họng do virut, chỉ cần dùng các thuốc giảm đau như paracetamol kết hợp với vitamin C (nâng cao sức đề kháng cơ thể). Ngoài ra có thể ngậm men kháng viêm tại chỗ như alphachymotrypsin. Cần tăng cường ăn hoa quả, uống nhiều nước. Thường bệnh sẽ tự khỏi trong vòng từ 5 đến 7 ngày.
Nếu viêm họng cấp có sốt, do vi khuẩn phải dùng thuốc kháng sinh. Một số kháng sinh có thể dùng như amoxicillin, cephalexin, erythromycin... hoặc có thể khí dung mũi họng bằng các dung dịch chứa: tinh dầu bạc hà, thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm... Đối với loại viêm họng do vi khuẩn nếu lựa chọn đúng kháng sinh bệnh sẽ thuyên giảm trong vòng 2-3 ngày. Nếu quá thời gian này bệnh không khỏi phải khám và đánh giá lại tình trạng bệnh, tránh tình trạng để bệnh kéo dài gây biến chứng.
Nếu viêm họng cấp có sốt phải dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ
Nếu viêm họng hạt lâu ngày có thể đốt hạt bằng laser hoặc áp lạnh. Ngoài ra, có thể dùng các viên ngậm trị ho, viêm họng như viên ngậm bổ phế, viên ngậm Strepsin...
Ngoài ra, cũng có thể dùng một số bài thuốc Nam sau cũng có tác dụng trị viêm họng rất tốt:
Lá rẻ quạt: 1 - 2 miếng bằng ngón tay, muối 2 gam. Rửa sạch lá, nhai dập, ngậm với vài hạt muối. Khi nào nóng họng thì nhả ra, ngày ngậm 1 - 2 lần, có thể nuốt nước.
Lá húng chanh: 3 - 5 lá, rửa sạch nhai dập và ngậm cùng khoảng 2g muối, nuốt nước dần.
Lá chua me đất: 50g, muối 2g. Rửa sạch lá, hai thứ nhai nuốt từ từ.
Chè mạn ủ nóng trong 15 phút rồi ngậm họng cũng có tác dụng tốt.
Để phòng bệnh, cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể chống đỡ với vi khuẩn và virut; giữ cho mũi luôn thông thoáng, không nên thở bằng miệng. Đối với người hay bị viêm họng hoặc viêm họng mạn không nên uống nước quá lạnh (nước đá) và nên súc họng bằng nước muối ấm pha loãng hoặc các loại dung dịch súc họng có bán tại các hiệu thuốc. Khi đi ra đường nên đeo khẩu trang để tránh hít phải bụi bẩn và không khí lạnh...
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317