Thứ Ba, 22 tháng 9, 2015

Tăng nguy cơ đột quỵ do dùng thuốc tránh thai?

Một nghiên cứu mới đây tại trường Đại học Loyala, Mỹ cho biết phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai có thể làm tăng nguy cơ chứng thiếu máu cục bộ, nguyên nhân của 85% ca đột quỵ.

Một nghiên cứu mới đây từ trường Y khoa Stritch của Đại học Loyala, Chocago, Illinois, Mỹ được công bố trên tạp chí MedLink Neurology cảnh báo rằng phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai có thể làm tăng nguy cơ đột qụy, đặc biệt là đối với những người hút thuốc, có huyết áp cao hoặc có tiền sử bệnh đau nửa đầu.
Trên thế giới, có hơn 100 triệu phụ nữ đang sử dụng thuốc uống tránh thai hoặc đã sử dụng chúng trước đây. Bệnh đột quỵ có liên quan đến thuốc tránh thai đã được nghiên cứu và báo cáo lần đầu tiên vào năm 1962. Tại thời điểm đó, hàm lượng estrogen trong mỗi viên thuốc tránh thai lên tới 150 microgams nhưng hiện tại, thuốc tránh thai được điều chỉnh ở mức ít nhất là 20-35 microgams và không quá 50 microgams estrogen tổng hợp trên một viên.
Thuốc tránh thai có thể làm gia tăng nguy cơ mắc chứng thiếu máu cục bộ, dẫn đến đột quỵThuốc tránh thai có thể làm gia tăng nguy cơ mắc chứng thiếu máu cục bộ, dẫn đến đột quỵ
Các nhà nghiên cứu cho thấy, sử dụng thuốc tránh thai thường xuyên có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng thiếu máu cục bộ. Chứng thiếu máu cục bộ là thuật ngữ được sử dụng để mô tả tình trạng thiếu khí ôxy và các chất dinh dưỡng nuôi các tế bào não khi luồng máu thiếu. Cuối cùng thiếu máu cục bộ sẽ dẫn tới hiện tượng nhồi máu, các tế bào não bị chết và sau đó bị thay thế bằng một hốc chứa đầy dịch trong phần não bị tổn thương. Chứng thiếu máu cục bộ do các cục máu đông là nguyên nhân của 85% số ca bị đột quỵ.
Theo báo cáo, cứ 100.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thì có khoảng 4,4 người mắc chứng thiếu máu cục bộ. Trong khi đó, thuốc tránh thai đã làm nguy cơ mắc chứng này lên gấp gần 2 lần, nâng con số người mắc lên 8,5 ca. Tuy nhiên, đối với những phụ nữ khỏe mạnh mà không có bất cứ yếu tố, triệu chứng nào bệnh đột quỵ thì nguy cơ xảy ra đột quỵ có liên quan đến thuốc tránh thai là rất nhỏ và họ được khuyến khích là có thể sử dụng thuốc tránh thai và khuyến cáo những phụ nữ có dấu hiệu của bệnh đột quỵ không nên sử dụng, theo Marisa McGinley, đồng tác giả nghiên cứu với Tiến sĩ  Sarkis Morales-Vidal và Jose Biller thuộc Trung tâm Y tế Đại học Loyola, Mỹ.


Không nên uống thuốc trước khi đi xét nghiệm

Nhiều người do không để ý nên trước khi đi làm xét nghiệm vẫn dùng thuốc theo thói quen mà không biết rằng việc dùng thuốc như thế có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm

Nhiều người do không để ý nên trước khi đi làm xét nghiệm vẫn dùng thuốc theo thói quen mà không biết rằng việc dùng thuốc như thế có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm, hậu quả là việc điều trị bệnh không có kết quả, thậm chí ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Có những xét nghiệm chỉ cho kết quả chính xác khi người bệnh nhịn đói 4 - 6 giờ trước khi làm xét nghiệm hoặc không ăn sáng sau một đêm ngủ dậy. Do sau khi ăn, chất dinh dưỡng sẽ chuyển hóa thành đường glucose để ruột hấp thụ và biến đổi năng lượng nuôi cơ thể. 
Khi đó, lượng đường hoặc mỡ trong máu tăng lên rất cao, nếu tiến hành xét nghiệm, kết quả thu được sẽ không chính xác. Không chỉ nhịn đói, người làm xét nghiệm cũng cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê...) vài giờ trước khi lấy máu để có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác. 
Tuy nhiên, không phải bất kỳ xét nghiệm máu nào cũng cần nhịn đói. Chỉ một số bệnh cần kiểm tra đường huyết thì phải nhịn đói khi xét nghiệm: bệnh liên quan đến đường và mỡ (đái tháo đường), bệnh về tim mạch (mỡ máu...), bệnh về gan mật. 
Còn lại những xét nghiệm bệnh khác (khoảng 300 xét nghiệm) như HIV, suy thận, cường giáp, Alzheimer (mất trí nhớ ở người già)..., không cần nhịn đói.
Không nên dùng thuốc khi đã có kế hoạch đi làm xét nghiệm vì thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Nếu đang dùng loại thuốc gì, phải thông báo cho thầy thuốc.
Những thuốc có thể làm tăng amylase máu bao gồm: asparaginase, aspirin, thuốc cholinergic, corticosteroids, indomethacin, thuốc lợi tiểu thiazide, methyldopa, thuốc gây nghiện (codein, morphin), thuốc ngừa thai uống và pentazocin.
Ở trẻ em, cần phải chuẩn bị tâm lý cho trẻ thật đầy đủ trước khi tiến hành xét nghiệm hay bất kỳ thủ thuật nào, tùy thuộc vào lứa tuổi của trẻ, trẻ đã trải qua xét nghiệm lần nào chưa và mức độ tin tưởng của trẻ.


Giảm thiểu tác hại kháng sinh ciprofloxacin

Mặc dù thuốc ciprofloxacin có tác dụng điều trị tốt nhiều loại bệnh nhiễm khuẩn, nhưng không phải ai cũng dùng thuốc được.

Ai không nên dùng thuốc ciprofloxacin?
Mặc dù thuốc ciprofloxacin có tác dụng điều trị tốt nhiều loại bệnh nhiễm khuẩn, nhưng không phải ai cũng dùng thuốc được. Bởi thuốc ciprofloxacin có tác hại đến sức khỏe của người đang mắc một số bệnh, hoặc đang dùng một số thuốc khác. Vì vậy bạn cần nhớ, những đối tượng sau đây không nên dùng ciprofloxacin.
Người có tiền sử nhược cơ nặng; bị dị ứng với thuốc ciprofloxacin hoặc các loại thuốc tương tự như gemifloxacin, levofloxacin, moxifloxacin, ofloxacin, norfloxacin... Trước đây đã từng bị phản ứng dị ứng với thuốc kháng sinh.
Giảm thiểu tác hại kháng sinh ciprofloxacin
Tránh tiếp xúc với ánh nắng khi dùng ciprofloxacin
Bệnh nhân đang dùng thuốc tizanidine. Để chắc chắn rằng có thể dùng ciprofloxacin một cách an toàn, bạn hãy nói cho bác sĩ kê đơn biết nếu có bất kỳ bệnh nào sau đây: rối loạn nhịp tim, đặc biệt là nếu dùng quinidine, disopyramide, bretylium, procainamide, amiodarone, sotalol. 
Có tiền sử chấn thương sọ não hoặc khối u não, tăng áp lực nội sọ, đau đầu, mất thị lực...; bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp; bệnh gan, thận; động kinh hoặc co giật; bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường; khó thở; hạ kali máu...
Hiện nay, người ta vẫn chưa biết liệu ciprofloxacin sẽ gây tổn hại cho thai nhi. Vì vậy, phụ nữ nếu đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong khi sử dụng thuốc này cần thông báo cho bác sĩ biết. Ciprofloxacin đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Vì vậy không sử dụng thuốc này khi đang cho con bú.
Ciprofloxacin có thể gây sưng hoặc bị rách sợi dây chằng (sợi kết nối xương đến các cơ trong cơ thể), đặc biệt là gân Achilles của gót chân. Tác dụng phụ này có thể có nhiều khả năng xảy ra ở người trên 60 tuổi, nếu dùng thuốc steroid, hoặc nếu đã có ghép một quả thận, ghép tim, hoặc phổi.
Ngưng dùng ciprofloxacin và gọi cho bác sĩ ngay nếu có đau đột ngột, sưng, đau, cứng khớp hoặc các vấn đề bất thường của các khớp xương.
Dùng ciprofloxacin sao cho hiệu quả?
Bạn phải dùng ciprofloxacin theo đúng chỉ định của bác sĩ về liều lượng và thời gian dùng thuốc. Bạn không nên dùng với liều lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hay kéo dài số ngày dùng thuốc hơn. 
Ngoài ra, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc được in trên hộp thuốc. Khi uống thuốc, bạn nên uống viên thuốc ciprofloxacin với một cốc đầy nước (khoảng 250ml nước). 
Bạn cũng cần uống thêm nhiều nước trong ngày khi đang dùng thuốc này giúp cơ thể đào thải tốt hơn sản phẩm chuyển hóa của thuốc. Nếu là thuốc nước, trước khi uống bạn cần lắc đều lọ thuốc trong ít nhất 15 giây rồi mới rót thuốc ra cốc uống.
Bạn không nghiền nát, nhai hoặc phá vỡ viên thuốc khi uống, mà chỉ nuốt trọn viên thuốc. Bởi khi phá vỡ viên thuốc có thể gây ra quá nhiều thuốc sẽ được hấp thu cùng một thời điểm. 
Bạn lưu ý không dùng sữa hoặc sữa chua, các loại nước trái cây để uống thuốc vì các thức uống này có thể làm cho thuốc kém hiệu quả. 
Thông thường, triệu chứng của bệnh có thể cải thiện sau vài ngày dùng thuốc, nhưng bạn vẫn tiếp tục uống thuốc đủ liệu trình theo đơn để thuốc diệt sạch mầm bệnh và đề phòng vi khuẩn kháng thuốc.
Nếu vì bất cứ lý do gì mà bạn uống quá liều thuốc, triệu chứng quá liều có thể bao gồm: co giật, ít nước tiểu, yếu cơ, môi xanh da nhợt nhạt. Khi đó cần phải được khẩn trương đưa đi cấp cứu.
Do có những thuốc gây tương tác bất lợi với ciprofloxacin nên bạn phải tránh dùng những thuốc này khi đang dùng ciprofloxacin. 
Theo đó, bạn phải tránh dùng các loại thuốc sau đây trong vòng 6 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng ciprofloxacin: thuốc kháng acid có chứa canxi, magiê hay nhôm (như tums, mylanta, rolaids); thuốc chống loét dạ dày sucralfate; thuốc bổ sung vitamin hoặc khoáng chất có chứa canxi, sắt, kẽm. 
Bạn cũng cần tránh uống chất caffeine khi đang dùng ciprofloxacin, vì thuốc có thể làm cho tác dụng của caffeine mạnh hơn. Trong thời gian uống thuốc ciprofloxacin, bạn phải tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, vì ciprofloxacin có thể làm bạn bị cháy nắng một cách dễ dàng hơn. 
Đồng thời, bạn cần mặc quần dài và áo dài tay, sử dụng kem chống nắng (SPF 30) khi ra ngoài trời nắng. Nếu bị bỏng nắng, đỏ, ngứa, phát ban hoặc sưng da sau khi tiếp xúc ánh nắng mặt trời, bạn phải đến khám và điều trị ở bệnh viện ngay. 
Nếu bị tiêu chảy hoặc có máu trong phân, bạn phải ngưng dùng ciprofloxacin và gọi cho bác sĩ. Ciprofloxacin có thể làm giảm sự tập trung nên bạn cần thận trọng nếu lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng phụ khi dùng ciprofloxacin
Ciprofloxacin có thể gây ra các tác dụng phụ nặng như: chóng mặt nặng, ngất xỉu, tim đập nhanh; đột ngột đau đớn, bầm tím, sưng, đau, cứng khớp, hoặc mất vận động bất kỳ khớp xương nào trong cơ thể; tiêu chảy hoặc đại tiện ra máu; nhầm lẫn, ảo giác, trầm cảm, bất thường suy nghĩ hay hành vi, co giật; nhức đầu dữ dội, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, suy giảm thị lực, đau đằng sau mắt; vàng da, nước tiểu sẫm màu, nước tiểu ít hơn bình thường hoặc không có nước tiểu; dễ bầm tím hoặc chảy máu; tê, ngứa ran hoặc đau bất thường ở bất cứ nơi nào trong cơ thể; phản ứng da nghiêm trọng, sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng trong mắt, đau da, phát ban da màu đỏ hoặc tím, phồng rộp và bong tróc da... 
Khi thấy xuất hiện một hay nhiều triệu chứng nói trên, phải đưa ngay bệnh nhân đến khám và điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể là: buồn nôn, nôn mửa; chóng mặt hoặc buồn ngủ; nhìn mờ; lo âu, kích động; khó ngủ (mất ngủ hoặc những cơn ác mộng)...Bạn cần gọi cho bác sĩ để được tư vấn và xử lý khi gặp tác dụng phụ nhẹ này.


Quá liều - Có thể tiêu chảy nặng

Glycerol tôi là loại thuốc nhuận tràng thẩm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.

Tôi được chỉ định dùng trong các bệnh táo bón; giảm phù nề giác mạc, giảm áp lực nhãn cầu; giảm áp lực nội sọ (tuy nhiên ít sử dụng trên lâm sàng). 

Quá liều - Có thể tiêu chảy nặng
Người cao tuổi dùng glycerol cần phải thận trọng
Cũng như các anh em nhà thuốc khác, tôi cũng có những quy tắc riêng khi sử dụng. Đặc biệt là những chống chỉ định. Sau những dày công nghiên cứu, các nhà khoa học đã tìm ra được những điểm yếu của tôi khi dùng cho bệnh nhân quá mẫn với glycerol hoặc bất kỳ một thành phần nào của thuốc, với bệnh nhân bị phù phổi, mất nước nghiêm trọng, hoặc khi dùng tôi mà bản thân người bệnh đang gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn. Vì vậy, với những bệnh nhân này, phải tuyệt đối không sử dụng tôi.
Các bạn chú ý, bên cạnh việc nghiêm cấm dùng glycerol tôi cho một số trường hợp đặc biệt, còn phải rất cảnh giác dùng tôi cho người bệnh bị bệnh tim, thận hay gan. Ngoài ra, glycerol tôi có thể gây tăng đường huyết và đường niệu, vì thế cần thận trọng khi dùng cho người bệnh đái tháo đường. Glycerol cũng phải dùng thận trọng với người bệnh bị mất nước, người bệnh cao tuổi.
Tác dụng chủ yếu của tôi đối với người cao tuổi là nhuận tràng, mặc dù không được khuyên là thuốc chữa trị hàng đầu. Phải thận trọng khi sử dụng glycerol đối với người bệnh ở tình trạng tinh thần lú lẫn, suy tim sung huyết, lão suy ở người cao tuổi. Và tốt nhất không nên dùng tôi cho phụ nữ thời kỳ mang thai và cho con bú.
Dùng tôi để chữa bệnh nhưng các bạn cũng phải chú ý đến các tác dụng không mong muốn, vì có thể ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bạn đấy. Những tác dụng không mong muốn bao gồm: buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn và mất định hướng... Trường hợp nặng có thể gây mất nước trầm trọng, loạn nhịp tim, hôn mê nguy hiểm đến tính mạng. Một số trường hợp khi sử dụng tôi tại chỗ (hay ở trực tràng) đã bị gây kích ứng. Nếu được, các bạn có thể sử dụng một thuốc tê trước khi dùng glycerol tại chỗ để giảm khả năng gây phản ứng đau.
Một chú ý nữa là, không dùng glycerol tôi cùng với bismut subnitrat hay kẽm oxyd vì tương kỵ, làm mất tác dụng của glycerol.
Điều cuối cùng là các bạn chớ nên dùng tôi quá liều, vì có thể gây tiêu chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng, đau rát trực tràng và co rút, tăng đường huyết. Với trường hợp quá liều mạnh phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện ngay để được cứu chữa kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.


Vì sao bạn cần phải bổ sung sắt?

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Mỹ, gần 10% phụ nữ bị thiếu sắt, thậm chí họ cũng không biết mình bị thiếu sắt.
Sắt quan trọng như thế nào với cơ thể
Trong khi hầu hết mọi người không xem sắt như là một chất dinh dưỡng, nó thực sự là một khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể.
Sắt là một thành phần quan trọng của hemoglobin, tế bào hồng cầu mang ôxy đi khắp cơ thể. Nếu hàm lượng sắt thấp, cơ thể bạn sẽ không nhận được lượng ôxy cần thiết để hoạt động, điều này dẫn đến các triệu chứng như mệt mỏi.
Sắt cũng có vai trò quan trọng trong việc giúp da da khỏe mạnh, tóc và móng tay chắc khỏe.
Thiếu sắt gây mệt mỏi, khó thở, tức ngực
Thiếu sắt gây mệt mỏi, khó thở, tức ngực
Dấu hiệu thiếu sắt
Ban đầu, các triệu chứng thiếu sắt có thể không biểu hiện rõ ràng khiến bạn không chú ý. Tuy nhiên, khi cơ thể càng ngày càng hết sắt, tình trạng thiếu máu tăng, các dấu hiệu và triệu chứng sẽ tăng lên.
Một số triệu chứng thiếu sắt thường gặp nhất là:
- Mệt mỏi cùng cực
- Da tái xanh, nhợt nhạt
- Yếu đuối
- Khó thở
- Đau, tứcngực
- Nhiễm trùng thường xuyên
- Chóng mặt hoặc đầu lâng lâng
- Bàn tay và bàn chân lạnh
- Viêm hay đau nhức ở đầu lưỡi
- Móng tay giòn, dễ gãy
- Tim đập nhanh
- Thèm ăn bất thường đối với các chất không có dinh dưỡng
- Chán ăn, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ em
- Cảm giác khó chịu hoặc ngứa ran ở chân của bạn (hội chứng chân bồn chồn).
Những lý do để bạn bổ sung sắt ngay lập tức:
1. Bạn bị thiếu máu
Thiếu máu, các cơ quan trong cơ thể sẽ không nhận đủ ôxy được vận chuyển đến để hoạt động bình thường. Tình trạng thiếu máu có thể bắt nguồn từ các căn bệnh ung thư hoặc phụ nữ đang trong chu kỳ kinh nguyệt.
Hãy tìm ra nguyên nhân, nhưng điều quan trọng là phải bổ sung sắt ngay cho cơ thể để đảm bảo bạn luôn khỏe mạnh.
2. Bạn đang mang thai
Phụ nữ đang mang thai cần sắt nhiều hơn so với phụ nữ bình thường. Lượng sắt được khuyến cáo mỗi ngày cho phụ nữ mang thai là 27mg. 
Nếu không cung cấp đủ sắt bằng thực phẩm hàng ngày, bạn nên bổ sung bằng thuốc để đảm bảo cơ thể khỏe mạnh và thai nhi phát triển bình thường.
3. Mất máu thường xuyên
Bất cứ ai bị mất máu thường xuyên như đứt tay, hiến máu… sẽ cần bổ sung thêm sắt để bù lại lượng máu đã mất.
4. Bà mẹ đang cho con bú
Chất sắt trong sữa mẹ dễ hấp thu và rất tốt cho sức khỏe của bé. Và phần lớn các bà mẹ phải có đủ lượng sắt cần thiết để nuôi bé trong 6 tháng đầu.
Vì thế, bạn cần bổ sung sắt để tăng nguồn cung cấp sắt cho con qua sữa mẹ, đặc biệt là nếu bạn sinh con thiếu tháng hoặc không đủ sữa cho con bú.
5. Uống thuốc làm giảm chất sắt
Một số loại thuốc sẽ nhanh chóng làm cạn kiệt nồng độ sắt trong cơ thể của bạn. Để ngăn chặn điều này xảy ra, bạn nên nhờ các bác sĩ sẽ kê đơn một loại thuốc bổ sung sắt cùng với các loại thuốc đó để đảm bảo bạn không bị thiếu máu do hậu quả của thuốc.
Sắt là yếu tố quan trọng đối với cơ thể
Bổ sung sắt bằng cách tăng cường thực phẩm hàng ngày
Nguồn chất sắt từ thực phẩm
Bằng cách thay đổi chế độ ăn uống hàng ngày, bạn có thể bổ sung lượng lớn sắt cho cơ thể. Một số thực phẩm giàu chất sắt là:
- Thịt đỏ
- Thịt heo
- Thịt gia cầm
- Đậu
- Các loại rau lá xanh đậm như rau bina
- Trái cây sấy khô như nho khô và quả mơ
- Tăng cường chất sắt qua ngũ cốc, bánh mì và mì ống
- Đậu Hà Lan


Thứ Hai, 21 tháng 9, 2015

Thuốc mới điều trị tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực

Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ vừa thông qua thuốc viên nang vraylar (cariprazine) để điều trị tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực ở người lớn.
Tâm thần phân liệt là một rối loạn não mãn tính, nghiêm trọng. Thông thường, các triệu chứng phát hiện đầu tiên ở người lớn dưới 30 tuổi. Người bệnh có các biểu hiện như cho rằng ý nghĩ của mình bị phát thanh, ý nghĩ của mình bị người khác biết, hoặc họ đọc được ý nghĩ của mình; Nghi ngờ có người điều khiển chi phối, kiểm tra; bị theo dõi, ám hại hay đầu độc mình, ghen tuông vô lý; Cho mình có khả nǎng đặc biệt, có quyền lực như siêu nhân có khả nǎng làm được những việc kỳ lạ, là người nhà trời, điều khiển được mưa gió; Nghi ngờ mình mắc bệnh nặng như ung thư, lao, HIV, giang mai, tim mạch, mà thực tế không bị bệnh gì; Nghĩ rằng mình có những khuyết điểm lớn, có tội phải bị trừng phạt nặng nề; Bệnh nhân nghe, nhìn, ngửi hoặc cảm thấy những gì mà người khác không thấy (không có trong thực tế)….
Rối loạn lưỡng cực, còn được gọi là bệnh hưng-trầm cảm, là một rối loạn não bộ gây ra những thay đổi bất thường trong tâm trạng, phạm vi từ mức thấp của trầm cảm đến mức cao của hưng cảm. Khi trở nên chán nản, có thể cảm thấy buồn hoặc tuyệt vọng và mất hứng thú, niềm vui trong hầu hết các hoạt động. Khi tâm trạng thay đổi theo một hướng khác, có thể cảm thấy phấn khích và tràn đầy năng lượng. Thay đổi tâm trạng có thể xảy ra chỉ một vài lần một năm, hoặc thường xuyên nhiều lần trong ngày. Trong một số trường hợp, rối loạn lưỡng cực gây ra các triệu chứng của trầm cảm và hưng cảm cùng một lúc.
Hiệu quả của Vraylar trong điều trị tâm thần phân liệt đã được chứng minh trong 1,754 người tham gia trong ba thử nghiệm lâm sàng trong sáu tuần. Trong mỗi thử nghiệm, Vraylar đã được chứng minh là làm giảm các triệu chứng tâm thần phân liệt so với giả dược. Hiệu quả của Vraylar trong điều trị rối loạn lưỡng cực được thể hiện trong ba tuần thử nghiệm lâm sàng trên 1.037 người tham gia. Vraylar đã được chứng minh là làm giảm các triệu chứng của rối loạn lưỡng cực trong từng thử nghiệm.
Tuy nhiên, Vraylar và tất cả các loại thuốc khác đã được FDA chấp thuận dùng để điều trị tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực cần có một cảnh báo đóng hộp, cảnh báo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về tăng nguy cơ tử vong liên quan tới việc sử dụng các loại thuốc này ở những người lớn tuổi có rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ. Các tác dụng phụ thường gặp nhất được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng đối với tâm thần phân liệt là triệu chứng ngoại tháp như run, nói lắp, và rung giật cơ. Các tác dụng phụ thường gặp nhất được báo cáo bởi những người tham gia thử nghiệm điều trị Vraylar cho rối loạn lưỡng cực là các triệu chứng ngoại tháp,khó tiêu, nôn, mất ngủ và bồn chồn…

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons