Thứ Sáu, 10 tháng 7, 2015

Ích lợi của thuốc súc họng

Thuốc súc họng là loại thuốc được bào chế ở dạng dung dịch hoặc bột pha dung dịch để sử dụng cho các bệnh lý vùng miệng họng bằng cách súc họng đúng cách.

Hoạt chất trong sản phẩm thường là các chất tan trong nước, có hoạt tính kháng sinh hoặc sát khuẩn sẽ tác dụng tại chỗ như các thuốc dùng ngoài.
Các dung dịch để súc họng thường được bào chế sao cho hạn chế đến mức thấp nhất mùi vị khó chịu của dược chất và có hướng dẫn sử dụng chu đáo để đạt hiệu quả cao mà không cần phải dùng thuốc uống.
Thuốc súc họng có tác dụng rất tốt trong các bệnh lý nhiễm khuẩn tại chỗ vùng mũi họng, răng miệng, loại bỏ mảng bám vi khuẩn, khử mùi hôi do các vi khuẩn gây ra, chăm sóc vùng họng trước và sau phẫu thuật. 
Trong nhiều trường hợp bị viêm họng, không cần thiết phải sử dụng đến các loại thuốc uống kháng sinh rất lãng phí và sai lầm vì không những không có tác dụng với virut, mà còn làm cho thuốc kháng sinh bị đề kháng. Nếu sử dụng thuốc súc họng đúng cách, người bệnh sẽ nhanh khỏi mà hiệu quả chữa bệnh lại kinh tế.
Ích lợi của thuốc súc họng
Súc họng hàng ngày mang lại hiệu quả cho việc điều trị viêm họng
Trong họng có rất nhiều loại vi khuẩn thường xuyên sinh sống. Khi cơ thể khỏe mạnh, môi trường niêm mạc họng ổn định thì những vi khuẩn này không gây bệnh. Nhưng khi cơ thể suy yếu hoặc pH vùng này thay đổi, chúng sẽ gây bệnh hoặc tiếp nhận vi khuẩn có hại từ môi trường bên ngoài. 
Bệnh lý vùng họng chủ yếu là bệnh lý của hệ thống niêm mạc. Chính vì thế, các thuốc điều trị tại chỗ, trong đó có thuốc súc miệng họng, có hiệu quả cao. Nhiều người thường bị đau họng, khó nuốt, rát, khô họng và khàn giọng là các triệu chứng của bệnh viêm họng và thường vội vàng dùng ngay thuốc kháng sinh. 
Tuy nhiên, có trên 70 - 80% các trường hợp viêm họng ở người lớn là do virut. Kháng sinh không diệt được virut nên trong đa số các trường hợp viêm họng, việc sử dụng thuốc kháng sinh trong 3 - 5 ngày đầu là không cần thiết.
Theo DS Nga Anh - Sức khỏe và Đời sống


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨNHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

6 sai lầm phổ biến khi dùng thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh có thể chữa khỏi cảm lạnh và cúm
Không phải như thế. Thuốc kháng sinh chỉ chống lại các lây nhiễm do vi khuẩn, chứ không chống lại các loại virus gây bệnh cảm lạnh, cúm và nhất là viêm họng, cùng nhiều loại viêm nhiễm tai, xoang khác.
kháng sinh, sai lầm khi sử dụng thuốc
Thuốc kháng sinh có rất ít tác dụng phụ
Hầu như cứ 5 trường hợp bệnh nhân phải vào phòng cấp cứu thì lại có một trường hợp do các tác dụng phụ của thuốc kháng sinh. Với trẻ nhỏ, tác dụng phụ của thuốc kháng sinh là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến việc phải đi cấp cứu. 
Những tác dụng phụ của thuốc bao gồm tiêu chảy, nhiễm trùng nấm men, và trong một số trường hợp hiếm hoi, còn bị tổn thương thần kinh và các phản ứng dị ứng như phát ban, sưng mặt hoặc cổ họng, các vấn đề về hô hấp.
Ngoài ra, các loại thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt cả vi khuẩn tốt, tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng, trong đó có C. difficile. Ít nhất một năm có 250.000 người bị nhiễm virus C. Difficile do liên quan đến việc dùng thuốc kháng sinh, và có 14.000 người tử vong.
Một liều kháng sinh đầy đủ kéo dài ít nhất 1 tuần
Không phải lúc nào cũng thế. Với một số loại bệnh, chỉ cần một liều thuốc ngắn hơn, chẳng hạn như bệnh về đường tiết niệu, tai hay viêm xoang. Vì thế, hãy hỏi bác sỹ về liều thuốc kháng sinh thấp nhất và ngắn ngày nhất, đủ để điều trị căn bệnh của bạn.
Sử dụng thuốc còn thừa lại từ trước cũng không sao
Không phải. Nếu bạn dùng thuốc còn thừa từ lần bệnh trước, phần thuốc thừa lại này có thể không phải là liều thuốc đúng cho căn bệnh hiện tại của bạn. Sử dụng thuốc thừa lại này có thể làm tăng các vi khuẩn có hại. Tốt nhất, hãy vứt bỏ hết thuốc còn thừa đi.
Tất cả các loại bệnh nhiễm khuẩn đều phải dùng thuốc
Một số loại bệnh nhiễm khuẩn có thể tự khỏi. Hãy hỏi bác sỹ xem bạn có nên uống thuốc không hay chờ bệnh tự khỏi.
Thuốc kháng sinh càng diệt được nhiều vi khuẩn càng tốt
Sai hoàn toàn. Các loại thuốc kháng sinh phổ rộng, như ceftriaxone, ciprofloxacin và levofloxacin, nên dành riêng để điều trị các bệnh nhiễm trùng khó chữa.


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨNHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Sử dụng thuốc đúng cách

Cách súc họng khi dùng thuốc: bạn cần ngửa mặt lên, ép không khí thở ra đi qua dung dịch thuốc được giữ ở cuối khoang miệng ở khu vực họng càng thấp càng tốt.

Cần lưu ý súc họng khác hẳn súc miệng. Khi súc miệng chỉ làm sạch khoang miệng bao gồm răng, lưỡi, lợi, niệm mạc miệng, không có tác dụng đến họng. 

Vì vậy, phải hướng dẫn hoặc đọc kỹ cách sử dụng để tận dụng thời gian thuốc lưu trong khoang họng mới có tác dụng sát khuẩn, virut, nấm tại chỗ. Trừ nước muối, còn các loại thuốc súc miệng - họng khác thường được sử dụng dưới 10 ngày. Việc dùng quá lâu sẽ gây mất cân bằng vi khuẩn, gây nấm, viêm loét họng... 

Thường súc họng trên hai lần một ngày, một hai ngụm đầu súc thật sạch họng, sau đó ngậm ngụm khác trong 5 - 10 phút rồi nhổ thuốc ra. Tuyệt đối không nuốt thuốc. Mỗi lần sử dụng 15 - 30ml dung dịch và súc cho đến hết. 

Tuy nhiên có một số sản phẩm cần sử dụng với thời gian ngắn hơn. Ví dụ, listerin chỉ ngậm trong miệng 30 giây ngay sau khi đánh răng. Các thuốc súc miệng - họng thường được sử dụng sau khi đánh răng để thuốc có tác dụng lâu dài hơn ở niêm mạc.
Cần chú ý chọn thuốc súc họng phù hợp theo lứa tuổi được hướng dẫn trong hộp thuốc. Thuốc súc họng không được sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc. 
Không nên sử dụng cùng một lúc nhiều loại thuốc súc họng có chất sát khuẩn nếu không có chỉ định và sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc tai mũi họng. 
Thuốc súc họng cũng có thể gây nhiều tác dụng phụ nếu không dùng theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, như phát ban, ngứa họng và miệng, phồng rộp môi, mặt đỏ, toát mồ hôi. 
Nếu gặp bất cứ dấu hiệu bất thường nào, phải dừng ngay việc súc họng và báo cho bác sĩ biết để kịp thời xử trí, có thể thay thuốc hoặc điều trị bằng phương pháp khác. Đối với thuốc súc họng có iodin cần chú ý đến các bệnh về tuyến giáp.
Theo DS Nga Anh - Sức khỏe và Đời sống



ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨNHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Tai biến do dùng thuốc huyết áp sai cách

Nghỉ hè, cô con dâu đưa cháu về quê ngoại chơi nên bà Nhàn có nhiều thời gian rảnh, cũng quyết định về quê thăm chị gái.


Tai biến do dùng thuốc huyết áp sai cách
Người bệnh tăng huyết áp cần khám định kỳ và uống thuốc đúng chỉ định
Lâu ngày hai chị em mới được gặp nhau nên bà Nhàn mừng lắm. Câu đầu tiên là bà hỏi thăm ngay về sức khoẻ của chị mình:
- Huyết áp của chị dạo này sao rồi, có ổn không?
- Ừ, dạo này cũng ổn rồi dì ạ. Vì thế nên tôi cứ cách ngày mới uống một viên thôi.
- Chị uống loại thuốc nào?
- Cái thuốc có tên là nifedipin, tôi chỉ hợp mỗi cái anh ấy thôi. Thế còn huyết áp của dì thế nào rồi?
- Em cũng không được ổn lắm. Cứ lúc nào thấy chóng mặt, lấy máy ra đo, thấy huyết áp lên em mới uống thuốc. Em uống nifedipin thì không hợp nên phải chuyển sang uống thuốc adalat…
Cứ thế hai chị em vừa nhặt rau ngoài sân giếng vừa hàn huyên hết chuyện này sang chuyện khác. Bác Lâm nhà bên cạnh vô tình đã nghe trọn câu chuyện của hai chị em bà Nhàn. Bác Lâm cũng làm trong ngành y tế, nay đã nghỉ hưu. Thấy việc dùng thuốc huyết áp của cả hai chị em bà Nhàn đều không ổn nên bác Lâm đã sang giải thích cho cả hai chị em bà Nhàn hiểu:
- Cả hai bà dùng thuốc huyết áp như vậy đều không đúng và rất nguy hiểm. Nếu uống thuốc huyết áp theo kiểu cách ngày hay khi thấy huyết áp tăng mới uống hoặc uống rồi ngưng và ngưng rồi uống… sẽ không kiểm soát được huyết áp dễ dẫn đến tai biến như đột quỵ, tai biến mạch máu não… 
Hơn nữa, dùng thuốc như vậy đến một lúc nào đó dẫn đến nhờn thuốc, nghĩa là, thuốc không còn tác dụng như ban đầu. Ngoài ra, có một số loại thuốc tăng huyết áp đang dùng mà ngưng thuốc đột ngột sẽ làm cho huyết áp tăng vọt, tai biến như chơi. 
Vì vậy, đối với bệnh nhân tăng huyết áp phải dùng thuốc đều đặn, liên tục trong suốt cuộc đời. Không được chủ quan khi huyết áp đã ổn định mà tự ý bỏ thuốc hoặc giảm liều. Phải uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ và theo dõi huyết áp thường xuyên.
Khi có gì bất thường, như không kiểm soát được huyết áp trong khi vẫn dùng thuốc đều đặn hoặc gặp tác dụng phụ của thuốc phải thông báo cho bác sĩ điều trị biết và tái khám ngay để được xử lý kịp thời. Bệnh nhân cũng không được tự ý thay đổi thuốc vì dùng thuốc không đúng sẽ bị độc hại do thuốc hoặc làm cho bệnh nặng hơn…
Được người có chuyên môn như bác Lâm giải thích, hai chị em bà Nhàn mới tin tưởng, biết được sự nguy hiểm trong việc dùng thuốc của mình. Cũng may mà chưa xảy ra tai biến gì chứ không thì ân hận vì không nghe theo chỉ định của bác sĩ.
Theo Bảo Lâm - Sức khỏe và Đời sống


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨNHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Cảnh báo tác dụng phụ nguy hiểm của thuốc trị tiểu đường

Cục Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Mỹ (FDA) vừa đưa ra cảnh báo về tác dụng phụ nguy hiểm đến sức khỏe bệnh nhân của thuốc điều trị bệnh tiểu đường loại 2.

Theo thống kê năm 2012, dùng thuốc điều trị bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là một trong những phương pháp phổ biến nhất ở Mỹ với khoảng 21 triệu người Mỹ phải dùng thuốc hạ thấp hàm lượng đường trong máu và có hơn 90% trong số này đang điều trị bệnh tiểu đường loại 2.  
Thuốc trị đái tháo đường Invokana đã được Cục Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Mỹ (FDA) phê duyệt và được phép đưa vào điều trị cho bệnh nhân tiểu đường loại 2 vào tháng 3/2013.
Thuốc trị đái tháo đường Type 2 Invokana được sản xuất bởi Công ty Janssen Pharmaceuticals, có trụ sở tại Raritan, New Jersey, Mỹ hoạt động theo cách ngăn chặn tái hấp thu glucose qua thận, làm giảm mức độ đường trong máu cũng như bài tiết các chất không cần thiết khác.
Thuốc điều trị bệnh tiểu đường gây ra những tác dụng phụ nguy hiểm cho các bệnh nhân
Thuốc điều trị bệnh tiểu đường gây ra những tác dụng phụ nguy hiểm cho các bệnh nhân
Theo dữ liệu của Viện Nghiên cứu An toàn Dược phẩm (ISMP), trong năm đầu tiên khi Invokana được phê duyệt, đã có 426.000 lượt kê đơn cho bệnh nhân nhưng có 457 báo cáo về các tác dụng phụ của thuốc liên quan đến các biến chứng của thận.
Cụ thể, các tác dụng phụ liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp gây suy thận, sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, mất nước, quá mẫn cảm và giảm cân bất thường.
Ngoài ra, FDA còn đưa ra cảnh báo, loại thuốc này có thể gây nhiễm toan ceton (ketoacidosis) – một biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường khi đường huyết tăng cao, nồng độ axit ceton trong máu tăng cũng như xuất hiện ceton nước tiểu gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe của bệnh nhân.
Từ tháng 3/2013 đến tháng 6/2014, các nhà nghiên cứu và khai thác thuộc Hệ thống Báo cáo Tác dụng phụ (AERS) của FDA đã phát hiện 23 trường hợp nhiễm axit ceton liên quan đến việc sử dụng thuốc Invokana.
Bên cạnh đó, trước khi được FDA phê duyệt vào năm 2013, mối lo ngại về vấn đề tim mạch cho những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 cũng nổi lên liên quan đến việc sử dụng Invokana. Với những tác dụng phụ nguy hiểm này, người bệnh nên theo dõi chặt chẽ việc sử dụng thuốc và thường xuyên đi khám sức khỏe để có phương pháp xử lý kịp thời.
Theo Loan Nguyễn - Chất lượng Việt Nam


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨNHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Tại sao không nên bẻ nhỏ thuốc trước khi uống?

Việc bẻ nhỏ hay nhai một số loại thuốc có thể khiến cấu trúc giải phóng bị phá vỡ, thậm chí làm thay đổi dược động học của thuốc và có thể xảy ra độc tính cho người dùng.

Một số quan niệm cho rằng, uống thuốc chỉ cần đủ liều lượng, đúng giờ, đủ ngày là được, còn việc uống như thế nào không quan trọng. 
Tuy nhiên, cảnh báo của nhiều dược sĩ cho biết, uống thuốc không đúng cách như bẻ nhỏ, nghiền nát, nhai thuốc, tự chia liều, mở viên nang con nhộng chỉ lấy thuốc bột bên trong uống… có thể dẫn đấn những kết quả không mong muốn.  
Thuốc dành cho đường uống có 2 loại: Dạng lỏng gồm: sirô , nhũ dịch, hỗn dịch, thuốc uống nhỏ giọt; dạng rắn gồm: thuốc đóng gói, thuốc cốm, thuốc viên. Riêng thuốc viên lại chia ra: viên nén trần, viên nén bao (vỏ bọc là đường hoặc lớp phim mỏng), viên nhộng (còn gọi là viên nang).
Phần lớn các dạng thuốc viên nén, nhộng, nang mềm ...đều dùng để uống trọn cả viên , không được nghiền nhỏ, nhai nhỏ, bỏ vỏ nhộng, bẻ vụn chia thành nhiều liều ... 
Vì các vỏ này có tác dụng: Bảo vệ thuốc khỏi bị phân hủy bởi dịch axit của dạ dày (ví dụ Penixilin G); có tác dụng bao tan trong ruột thuốc xuống ruột mới tan để bảo vệ dạ dày (ví dụ ph8); tránh mùi vị khó chịu để dễ uống (viên dầu cá); có tác dụng làm giải phóng chậm thuốc (Adalate LP).... Chính vì thế, bệnh nhân nên đọc kỹ cách sử dụng, hỏi ý kiến bác sỹ về cách uống chuẩn của mỗi loại thuốc.  
Tại sao không nên bẻ nhỏ thuốc trước khi uống?
Trong một số trường hợp, việc bẻ, nhai thuốc để uống vô cùng nguy hại
Theo các chuyên gia về sức khỏe, một số thuốc nếu nhai nhỏ rồi mới uống sẽ có tai biến nguy hiểm như :
Viên Ph8, thuốc giảm đau mạnh, có tính axit, có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày hoặc gây chảy máu dạ dày nên được bào chế dưới dạng bao tan trong ruột, thuốc xuống ruột mới tan rã giải phóng thuốc. Vì vậy nếu nhai nhỏ viên thuốc sẽ gây một số tác dụng xấu đến dạ dày.
Viên thuốc Polaramine repetab (Repetab có nghĩa là lặp lại ). Đây là viên nén kép cho tác dụng lặp lại. 1 viên chứa 6 mg dexclorpheniramin (chống dị ứng), với cấu tạo 2 lớp, nhân bên trong chứa 3 mg dược chất, lớp bao bên ngoài chứa 3 mg. 
Sau khi Polaramine repetab vào dạ dày, lớp vỏ bên ngoài sẽ tan rã tức thì, phóng thích 3 mg dược chất, sau đó một thời gian nhân bên trong bắt đầu tan rã để phóng thích 3 mg dược chất còn lại. Cho nên nếu dùng loại bình thường, người bệnh phải uống 4 lần trong ngày, mỗi lần 1 viên, còn nếu dùng loại sau thì chỉ cần uống ngày 2 lần mỗi lần 1 viên . Như vậy nếu bệnh nhân nhai nhỏ viên thuốc có tác dụng lặp lại này, thuốc mất tác dụng lặp lại và gây tình trạng quá liều, rất nguy hiểm.
Viên Adalate LP (giải phóng chậm). Thuốc được bào chế đặc biệt, đóng trong màng bán thấm không tan nhưng được đục lỗ rất nhỏ bằng laze, thuốc trôi dần trong đường tiêu hóa và giải phóng ra từ từ qua lỗ rất rất nhỏ này, thuốc ra khỏi đường tiêu hóa vẫn còn vỏ không tan bên ngoài. 
Thuốc đóng với hàm lượng cao hơn loại nhanh 3 lần để còn chỉ phải uống ngày 1 lần, không phải uống ngày 3 lần nữa. Vì vậy nếu uống viên thuốc này bằng cách nhai nhỏ sẽ gây nên tình trạng tụt huyết áp đột ngột, thậm chí có tử vong.
Đối với các loại thuốc chứa dược chất có nguy cơ gây hại cho người tiếp xúc như để điều trị ung thư, thuốc gây độc tế bào, thuốc ức chế miễn dịch, như endoxan, methotrexat.., việc nhai hoặc nghiền các thuốc này có thể không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc nhưng sẽ tạo ra các hạt phân tử có khả năng gây hại cho người thao tác do hít phải các phân tử này. 
Một số thuốc như dolobib, feldence, posicor nếu nghiền hoặc mở viên nang, bột thuốc sẽ phân tán, tiếp xúc với da hoặc niêm mạc gây kích ứng. 
Thậm chí có thuốc như propecia, proscar được khuyến cáo không được nghiền, bẻ nhỏ vì nếu bột thuốc bị phân tán, xâm nhập qua cơ thể phụ nữ mang thai (qua đường mũi, miệng) sẽ ảnh hưởng đến thai. Do vậy, với các loại thuốc này, người bệnh phải giữ nguyên vẹn viên thuốc khi uống.
Thuốc ngậm dưới lưỡi: Với những viên thuốc đặt dưới lưỡi và ngậm cho tan cần đặc biệt lưu ý tuyệt đối không được bẻ đôi, bẻ nhỏ viên thuốc. Nhiều người nghĩ rằng làm như vậy không ảnh hưởng gì, nhưng thực tế chúng ta đã vô tình phá vỡ cấu trúc nguyên vẹn của thuốc, làm hỏng dạng thuốc.
Đặc biệt, rất nhiều người đang có sai lầm khi chữa bệnh cho trẻ em bằng cách, chia nhỏ thuốc của người lớn và nghiền thành bột. Đối với trẻ, dạng thuốc lỏng là thích hợp hơn cả, hoặc cũng có thể dùng dạng thuốc bột đóng gói, thuốc cốm, thuốc viên sủi bọt. Các loại thuốc này được pha vào nước thành dung dịch trước khi uống. 
Trong trường hợp, nếu trẻ bị ói mửa ngay sau khi uống thuốc, có thể cho uống liều khác thay thế. Nhưng nếu trẻ ói mửa sau 10 phút hoặc hơn sau khi uống thuốc, không nên cho uống liều bù thay thế vì thuốc có thể đã được hấp thu.
 Theo Trà Phương - Chất lượng Việt Nam

ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨNHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Thuốc trị viêm amidan do liên cầu A

Viêm amidan cấp là tình trạng viêm, nhiễm khuẩn giới hạn ở amidan do vi khuẩn hoặc virut gây ra.

Đây là nhóm bệnh hay gặp, đứng hàng đầu trong những bệnh lý về họng, tỷ lệ bị bệnh ở nước ta vào khoảng 10% dân số, nguyên nhân thường do liên cầu trùng tan huyết bêta nhóm A, đây là tác nhân gây sốt thấp khớp có thể gây biến chứng ở van tim và viêm vi cầu thận cấp nếu không được điều trị kịp thời.
Biểu hiện của bệnh
Amidan là những tế bào lympho để bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn. Amidan cũng là nơi sản xuất ra kháng thể IgC rất cần thiết trong miễn dịch.
Amidan là hàng rào miễn dịch vùng họng miệng, hoạt động mạnh từ 4 - 10 tuổi, sau đó đến tuổi dậy thì mức độ miễn dịch của amidan giảm rõ và không còn hoạt động mạnh nữa. Khi sự xâm nhập ồ ạt của vi khuẩn vào mũi họng vượt quá khả năng bảo vệ của amidan sẽ xảy ra tình trạng viêm amidan bị sưng, đỏ.
Bệnh nhân bị viêm amidan cấp có triệu chứng: sốt cao, rét run, đau họng, vướng họng, ăn uống khó khăn, hơi thở hôi, sưng hạch dưới hàm, hạch cổ trước, nhức đầu, mệt mỏi, đau nhức cơ, khớp...
Khám tai mũi họng cho trẻ Ảnh: Trần Minh
Biến chứng nào có thể xảy ra?
Nếu không được điều trị kịp thời có thể bị các biến chứng như viêm tấy quanh amidan, áp-xe amidan, áp-xe hạch cổ viêm tai giữa, viêm mũi xoang, viêm thanh quản, viêm khí - phế quản. 
Đặc biệt viêm amidan do liên cầu trùng có thể gây biến chứng sốt thấp khớp, thấp tim, viêm vi cầu thận, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm độc tố liên cầu nhóm A (sốt, hạ huyết áp, suy thận, suy hô hấp cấp và tử vong rất nhanh).
Trong số các biến chứng của viêm amidan do liên cầu nhóm A cần chú ý có một số biến chứng nguy hiểm như: bệnh tinh hồng nhiệt; viêm khớp cấp; viêm cầu thận; áp-xe quanh amidan...
Lưu ý khi dùng thuốc
Thông thường với trường hợp viêm amidan cấp do virut thì không cần sử dụng kháng sinh, trong trường hợp do nhiễm khuẩn đặc biệt khi nghi ngờ nguyên nhân là liên cầu nhóm A cần sử dụng kháng sinh ngay lập tức. 
Khi đó kháng sinh toàn thân thường được sử dụng là penicillin G, amoxicillin, cephalexine, cefuroxim, cefixim... Các thuốc này đều có cơ chế chung là ức chế tổng hợp peptidoglycan là một mucopeptid của thành phần tế bào qua đó làm ức chế quá trình tạo vỏ và nhân lên của vi khuẩn, do cơ chế này nên nó tác động chủ yếu lên vi khuẩn Gr (+) và một số vi khuẩn GR (-).
Nhóm thuốc này được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích thuốc vào hệ tuần hoàn. Thuốc hấp thu tốt nhất khi được uống trước hoặc trong bữa ăn. 

Đa số các thuốc thuộc nhóm này đều có khả năng gây dị ứng, nếu thuốc dị ứng chéo với một loại penicillin sẽ dị ứng với tất cả các penicillin khác nhưng chỉ có 10% là sẽ dị ứng với các cephalosporin… Các kháng sinh thuộc nhóm này phải làm test trước khi tiêm.
Nếu dùng thuốc dài ngày có thể đưa đến hiện tượng tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm như nấm... lúc này phải ngưng thuốc. Hiện tại chưa có bằng chứng chứng minh các thuốc thế hệ sau có tác dụng điều trị tốt hơn penicillin trong trường hợp nhiễm liên cầu beta tan huyết nhóm A. Vì vậy, penicillin luôn được lựa chọn đầu tay do giá thành rẻ và ít kháng thuốc.
Ngoài kháng sinh cần sử dụng thêm các thuốc điều trị triệu chứng như hạ sốt, chống viêm, giảm phù nề, giảm ho. Súc họng bằng các dung dịch kiềm loãng như bicarbonate, nước muối 0,9%...
Thuốc hạ sốt thông dụng hiện nay là paracetamol. Đây là một acetaminophen, nhóm chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, hạ sốt. Không được dùng trong trường hợp quá mẫn với acetaminophen. Tác dụng phụ có thể gặp là viêm tuỵ, ban đỏ, mày đay và phản ứng dị ứng. Khi gặp bất kỳ phản ứng dị ứng nào thì cần phải ngưng thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc kéo dài đối với trường hợp suy gan, suy thận. Các triệu chứng khi dùng quá liều thuốc là buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng... Khi dùng liều quá cao (trên 10g/kg ở người lớn và 150mg/kg ở trẻ em) có thể gây phân hủy tế bào gan đưa đến hoại tử gan hoàn toàn, không hồi phục; nhiễm toan chuyển hóa; bệnh lý não dẫn đến hôn mê hoặc tử vong.
Amidan bị viêm cấp
Thuốc giảm phù nề thường được dùng là alphachymotrypsin. Đây là một enzym thuỷ phân protein được điều chế ở trạng thái tinh khiết từ tuyến tụy của bò. 
Alphachymotrypsin có tính chất chống viêm giúp đẩy nhanh sự tiêu tan các chỗ phù viêm cũng như các bọc máu và các chỗ phù, do đó thuốc được chỉ định trong mọi trạng thái viêm - bọc máu sâu hay nông.
Điều trị ngoại khoa
Cắt amidan là phương pháp điều trị hữu hiệu khi được chỉ định chính xác nhằm loại bỏ tổ chức amidan không còn vai trò miễn dịch và trở thành một ổ viêm chứa đầy các loại vi khuẩn hoặc quá phát bít tắc hô hấp trên hoặc nghi ngờ phát triển thành u ác tính.
Ở trẻ em, chỉ định cắt amidan thường đặt ra khi trẻ có vấn đề tắc nghẽn đường thở, viêm amidan gây biến chứng viêm khớp biến chứng tim, viêm thận hay viêm phế quản mạn. Tuy nhiên, khi nào cắt và cắt theo phương pháp nào cần có khám xét kỹ lưỡng và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tai - mũi - họng.
Theo ThS.Nguyễn Vân Anh -  Sức khỏe và Đời sống

ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨNHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317


 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons