Thứ Tư, 8 tháng 7, 2015

Thuốc điều trị tiểu không tự chủ

Tiểu không tự chủ là tình trạng không kiểm soát được sự bài tiết nước tiểu. Bệnh có nhiều mức độ khác nhau từ rò rỉ một lượng nhỏ nước tiểu khi ho, hắt hơi... đến lượng nước tiểu thoát ra nhiều, ồ ạt khi có sự thôi thúc cấp bách.
Tiểu không tự chủ là một chứng bệnh rất thường gặp, có thể xảy ra ở hai giới nhưng chiếm đa số ở phụ nữ.
Bình thường khi bàng quang chứa đầy nước tiểu (300 - 400ml), sẽ gửi tín hiệu lên hệ thần kinh trung ương kiểm soát bàng quang và lập tức cơ vòng bàng quang sẽ giãn ra để nước tiểu thoát ra ngoài. 
Sau khi tiểu xong, bàng quang xẹp xuống và cơ vòng bàng quang sẽ co lại không cho nước tiểu thoát ra. Ngoài cơ vòng bàng quang tham gia bài tiết nước tiểu, còn có sự phối hợp của cơ bàng quang và sự hỗ trợ của các cơ sàn chậu. Khi quá trình trên bị rối loạn do nhiễm trùng, chấn thương… sẽ gây ra tiểu không tự chủ.
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân gây ra tiểu không tự chủ như:
- Bệnh lý đường tiết niệu (nhiễm trùng đường tiết niệu, u tiền liệt tuyến, bướu hay sỏi bàng quang…).
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương kiểm soát bàng quang do tổn thương não hay tủy sống (bệnh Parkinson, Alzeimer, đột quỵ…).
- Do stress tạo áp lực, căng thẳng lên bàng quang.
- Cơ sàn chậu bị suy yếu do tuổi tác, mang thai…
- Bàng quang bị kích thích do bia, rượu, cà phê…
- Thay đổi nội tiết tố trong giai đoạn mang thai hay sau khi sinh hoặc sau thời kỳ mãn kinh…
Thuốc điều trị tiểu không tự chủTrong điều trị tiểu không tự chủ, bên cạnh dùng thuốc cần dùng các biện pháp khác
Các yếu tố nguy cơ
Giới tính: phụ nữ có nhiều nguy cơ tiểu không tự chủ trong giai đoạn mang thai hay sau khi sinh hoặc sau thời kỳ mãn kinh.
Tuổi tác: khi lớn tuổi cơ bàng quang sẽ dẩn suy yếu đi, làm gia tăng nguy cơ tiểu không tự chủ.
Béo phì: trọng lượng cơ thể tăng làm gia tăng áp lực lên bàng quang và các cơ sàn chậu, gây ra tiểu không tự chủ.
Hút thuốc: hút thuốc lá nhiều cũng là một yếu tố nguy cơ gây ra tiểu không tự chủ, do làm gia tăng áp lực lên bàng quang…
Phân loại
Tiểu không tự chủ được chia làm 4 loại khác nhau:
Do căng thẳng: xảy ra khi ho, hắt hơi, cười… tạo ra áp lực lên cơ vòng bàng quang đã suy yếu, thường gặp ở phụ nữ mang thai, sau khi sinh hay sau thời kỳ mãn kinh.
Do thôi thúc: xảy ra khi có sự thôi thúc nhưng không thể kiểm soát việc đi tiểu, nước tiểu tự động thoát ra ngoài khi chưa đến kịp nhà vệ sinh!
Do ứ đọng: xảy ra khi nước tiểu không thể thoát hết ra khỏi bàng quang do bị tắc nghẽn, nước tiểu ứ đọng tạo áp lực lên bàng quang gây ra sự rò rỉ. Tiểu không tự chủ do ứ đọng thường gặp ở nam giới phì đại tiền liệt tuyến.
Dạng hỗn hợp: xảy ra khi có sự kết hợp các loại tiểu không tự chủ với nhau.
Thuốc điều trị tiểu không tự chủ
Có nhiều loại thuốc được sử dụng điều trị tiểu không tự chủ, các thầy thuốc sẽ chọn lựa loại thuốc nào tùy theo nguyên nhân gây ra tiểu không tự chủ.
Nhóm thuốc kháng sinh (nhóm beta-lactamin, quinolon…) được sử dụng trong điều trị tiểu không tự chủ do viêm nhiễm đường tiết niệu.
Nhóm thuốc kháng cholinergic (oxybutynin, tolterodin, darifenacin...) có tác dụng thư giãn bàng quang nên thường được sử dụng trong điều trị tiểu không tự chủ do thôi thúc.
Cần lưu ý: nhóm thuốc kháng cholinergic có thể gây ra tác dụng phụ như khô miệng, táo bón, mờ mắt, đỏ bừng mặt...
Nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng (imipramin, duloxetin…) được sử dụng trong điểu trị tiểu không tự chủ do căng thẳng hay do thôi thúc.
Cần luu ý: nhóm thuốc này thường gây ra tác dụng phụ như : chóng mặt, ngủ gà, khô niệng, táo bón, bí tiểu...
Desmopressin có tác dụng tương tự hoóc-môn kháng lợi tiểu vassopresin nên được sử dụng trong điều trị tình trạng tiểu không tự chủ vào ban đêm.
Cần lưu ý: Desmopressin có thể gây ra tác dụng phụ đau đầu, đau bụng, buồn nôn...
Duloxetin: chất ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine, tác động lên hệ thần kinh trung ương gởi các tín hiệu kiểm soát cơ vòng bàng quang. Duloxetin thường được sử dụng trong điều trị tiểu không tự chủ do căng thẳng.
Cần lưu ý: Duloxetin có thể gây ra tác dụng phụ buồn nôn, khô miệng, mệt mỏi…
Estrogen: một nội tiết tố sinh dục nữ được bổ sung với liều thấp ở dạng kem thoa hay thuốc đặt âm đạo… thường được sử dụng điều trị tiểu không tự chủ ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh do thiếu hụt estrogen.
Cần lưu ý: estrogen có thể gây ra tác dụng phụ tăng huyết áp, hình thành huyết khối, ung thư vú...
Các thuốc điều trị tiểu không tự chủ thường gây ra các tác dụng phụ (có thể gây ra tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe), nên người bệnh phải được chỉ định và theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc, không được tự ý sử dụng
Bên cạnh việc dùng thuốc, cần kết hợp tăng cường luyện tập thể dục, thể thao (đi bộ, bơi lội…), thực hiện các bài tập cơ sàn chậu, tránh béo phì, thay đổi lối sống như không hút thuốc, tránh các chất kích thích (bia, rượu, cà phê...), tập thói quen đi tiểu đúng giờ... sẽ giúp mang lại hiệu quả cao trong điều trị tiểu không tự chủ!
Theo DS Mai Xuân Dũng - Sức khỏe và Đời sống



Cẩn trọng với thuốc phá thai

Phá thai sai phác đồ và không được kiểm soát đúng theo quy trình có thể dẫn đến nhiều ca biến chứng nguy hiểm.

Sau những ồn ào về các tai biến trong quá trình nạo hút thai tại các cơ sở “chui”, nhiều người bắt đầu tìm đến cơ sở y tế chính thống để thực hiện thủ thuật này. 
Tuy nhiên, khi biện pháp phá thai nội khoa (phá thai bằng thuốc) ngày một phổ biến, các bệnh viện (BV) chuyên khoa phụ sản lại phải tiếp nhận những ca gặp biến chứng do phá thai bằng thuốc nhưng sai phác đồ. 
Nhiều nạn nhân cho biết họ đã tự tìm cách giải quyết bằng một số thuốc; cũng có người đã tìm đến các phòng khám mà chính họ cũng không rõ có được phép phá thai hay không, với suy nghĩ “uống thuốc thôi chứ có mổ xẻ gì mà nguy hiểm”.
Quy định nghiêm ngặt
Phương pháp đình chỉ thai kỳ mà nhiều người tin rằng cực kỳ an toàn vì không phải lên bàn thủ thuật, không phải đối diện với các dụng cụ nạo hút thực ra vẫn được quy định rất nghiêm ngặt. 
Tháng 12 vừa qua, Cục Quản lý dược (Bộ Y tế) có văn bản gửi các cơ sở y tế, đề cập tới Misoprostol, 1 trong 2 loại thuốc thường dùng trong phác đồ phá thai nội khoa, được thế giới khuyến cáo chỉ nên dùng trong phá thai từ 7 tuần tuổi trở xuống. 
Phá thai nội khoa ở những tuần thai lớn hơn cần được thực hiện ở BV tuyến tỉnh trở lên với các điều kiện nhất định. Hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế quy định: BV tuyến trung ương được phép phá thai bằng thuốc cho người mang thai đến 9 tuần, tuyến tỉnh, thành là 8 tuần, tuyến quận, huyện là 7 tuần. 
Các phác đồ đặc biệt khác dành cho thai to thường chỉ được thực hiện hạn chế ở một số BV tuyến tỉnh, thành, trung ương. Một số ít phòng khám sản phụ khoa cũng được thực hiện thủ thuật này cho thai 6 tuần trở xuống nhưng phải hội đủ điều kiện về cơ sở vật chất, có bác sĩ (BS) thành thạo về phá thai ngoại khoa và phá thai nội khoa.
Theo nhiều chuyên gia, việc uống thuốc dù được thực hiện đúng cách, đúng nơi, vẫn có các nguy cơ như mọi thủ thuật nạo hút thai khác. 
“Phá thai dù là ngoại khoa hay nội khoa cũng đều là phá thai” - BS Nguyễn Ngọc Thông, Giám đốc Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản TPHCM, khẳng định. 
Theo ông, phá thai bằng thuốc có ưu điểm là kín đáo, tế nhị, giúp phụ nữ bớt lo sợ, ngại ngùng khi bước lên bàn thủ thuật; quá trình phá thai không chịu tác động bởi ngoại lực nên hạn chế được một số biến chứng… 
Tuy nhiên, họ vẫn phải chịu cơn đau sẩy thai tự nhiên, có thể ra máu nhiều ngày hơn so với hút thai; và nếu không tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ, hướng dẫn sử dụng, theo dõi sau uống, nghỉ ngơi hợp lý… thì vẫn có thể dẫn đến những biến chứng như mất máu nhiều, sót nhau mà không được phát hiện, phá thai thất bại và phải hút lại…

Tư vấn về đình chỉ thai nghén tại BV Phụ sản Quốc tế Sài Gòn

Sai phác đồ, gặp biến chứng
Tại các cơ sở y tế, phá thai nội khoa thường được thực hiện bằng phác đồ phối hợp gồm 1 viên Mifepristone và 2 viên Misoprostol, một loại làm thai ngưng phát triển và một loại giúp tử cung co bóp đẩy thai ra ngoài, được sử dụng cách nhau 48h. 
Trong khi Mifepristone được quản lý chặt chẽ và chỉ phân phối cho các cơ sở được phép thực hiện thủ thuật này thì Misoprostol lại không khó kiếm ngoài thị trường. 
“Misoprostol còn được dùng trong điều trị băng huyết sau sinh và một số vấn đề viêm loét dạ dày, có thể tìm tại các nhà thuốc BV và bán theo toa BS” - BS Dương Phương Mai, Phó Giám đốc y khoa của BV Phụ sản Quốc tế Sài Gòn, cho biết.
Đó cũng là lý do các trường hợp gặp biến chứng vì phá thai nội khoa phải nhập viện, nạn nhân thường đem theo một toa thuốc phá thai không đúng phác đồ, chỉ dùng Misoprostol. “
Tôi đi phá thai thì người ta cho 8 viên Misoprostol chia trong mấy ngày liền, mỗi ngày 2 viên liên tục, uống vào thì bụng cứ đau âm ỉ, gần 2 tuần vẫn ra máu rỉ rả nên phải đi khám. Vào BV, người ta nói uống vậy thì chết. Từ nay chừa luôn cái phòng khám gần nhà…” - người có nickname anhsangp… than thở trên một diễn đàn dành cho phụ nữ. 
Nhiều phụ nữ khi vào viện đã bị cho dùng hàng chục viên này nhưng việc phá thai vẫn không hiệu quả.
Theo BS Mai, việc dùng sai phác đồ, quá liều có thể dẫn tới sẩy thai không hoàn toàn, đau bụng và ra huyết nhiều, kéo dài, thậm chí là băng huyết, đe dọa tính mạng và khả năng làm mẹ sau này. Với loại thuốc này, nếu uống 10 viên trong ngày thì có thể bị ngộ độc. 
Trong trường hợp thai sẩy không hoàn toàn hay sót nhau mà không vào BV để giải quyết kịp thì có thể dẫn đến nhiễm trùng, viêm vùng chậu, buồng trứng...




Ðể dùng an toàn thuốc thông mũi đường uống

Thuốc thông mũi giúp giảm ngạt mũi gây ra bởi một loại virut cảm lạnh hoặc cúm, viêm xoang hoặc dị ứng.

Các thuốc thông mũi có sẵn dưới dạng thuốc viên có chứa phenylephrine hoặc pseudoephedrine…
Pseudoephedrine và phenylephrine là các thuốc chống sung huyết mũi đường toàn thân (dùng để uống) để làm giảm tạm thời các triệu chứng sung huyết mũi đi kèm với viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận mạch hoặc viêm mũi cấp do cảm lạnh. 
Không giống các thuốc tại chỗ chống ngạt mũi, các thuốc dùng theo đường toàn thân này không gây hoặc ít gây hiện tượng ngạt mũi nặng trở lại khi ngừng thuốc. Tuy nhiên khi dùng thuốc, cần lưu ý tới các tác dụng phụ không mong muốn khi dùng thuốc.
Với pseudoephedrine, tác dụng phụ thường gặp nhất là nhịp tim nhanh, lo lắng, bồn chồn, mất ngủ... Ngoài ra, thuốc có thể gây ban đỏ, ảo giác, bí tiểu, glocom góc đóng. 
Vì vậy, không dùng thuốc cho các trường hợp tăng huyết áp nặng, bệnh mạch vành nặng, glôcôm góc đóng, bí tiểu và các trường hợp mẫn cảm với thuốc. Cần thận trọng khi dùng viên pseudoephedrin dạng giải phóng kéo dài đối với người bệnh có hẹp/tắc nghẽn dạ dày - ruột. 
Trừ khi được thầy thuốc hướng dẫn, tất cả những người bệnh tự ý dùng pseudoephedrin được khuyên ngừng thuốc nếu thấy xuất hiện các triệu chứng như chóng mặt, mất ngủ hoặc khi triệu chứng sung huyết mũi vẫn tồn tại quá 7 ngày hoặc kèm theo sốt. Thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 2 tuổi và người già trên 60 tuổi vì nguy cơ độc tính cao.
Với phenylephrine có thể gây mất cảm giác ngon miệng, ban đỏ da, cảm giác bồn chồn hay kích thích (đặc biệt là ở trẻ em), mất ngủ... Ngừng sử dụng thuốc và gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn thấy nhịp tim nhanh hoặc đập không đều, chóng mặt hoặc lo lắng quá mức, tăng huyết áp với các biểu hiện nhức đầu, mờ mắt, ù tai, đau ngực, khó thở. 
Đặc biệt, cần sự trợ giúp khẩn cấp của y tế nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng như: phát ban, khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng... Không dùng phenylephrine cho người bệnh tim, tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc người có rối loạn tuyến giáp, trẻ em dưới 4 tuổi...
Khi sử dụng các thuốc thông mũi, cần sử dụng đúng theo hướng dẫn sử dụng có trên nhãn thuốc (nhất là đối với các thuốc không kê đơn) hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Dùng thuốc này với một ly nước đầy. Các viên nhai phải được nhai trước khi nuốt. Đối với dạng hỗn dịch, cần lắc đều trước khi uống và đong liều bằng dụng cụ có sẵn trong hộp (lọ) thuốc.
Thuốc thông mũi có thể dùng đơn độc hoặc có thể được kết hợp với thuốc kháng histamin và/hoặc thuốc giảm đau (acetaminophen) hoặc thuốc ho. Nếu bạn dùng các thuốc dạng phối hợp này, điều quan trọng là phải hiểu các thành phần và sự tương tác có thể có với các thuốc điều trị khác mà bạn đang dùng.
Theo BS Nguyễn Bích Ngọc - Sức khỏe và Đời sống


Chớ lạm dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ

Dung dịch vệ sinh phụ nữ còn gọi là thuốc rửa phụ khoa. Đây là dung dịch có tác dụng tẩy rửa được bào chế dành riêng cho việc vệ sinh vùng kín nhằm phòng ngừa và giảm thiểu bệnh phụ khoa ở phụ nữ. Muốn sử dụng có hiệu quả và an toàn, chị em cần có kiến thức đầy đủ về công dụng của chúng.
Nhận biết viêm sinh dục
Nhiễm khuẩn sinh dục - tiết niệu (gọi tắt là viêm sinh dục) là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ do cấu trúc niệu đạo ngắn và có vị trí gần hậu môn nên dễ bị vi khuẩn gây bệnh xâm nhập. 
Khi có sự xâm nhập của các mầm bệnh thì bất cứ phần nào của đường tiểu, sinh dục kể cả phần trên của thận, niệu quản, bàng quang cũng có thể viêm nhiễm, nhưng thường là viêm sinh dục dưới, bao gồm: viêm âm hộ, âm đạo, viêm cổ tử cung. 
Triệu chứng chung biểu hiện tình trạng viêm sinh dục thường là bị “huyết trắng” hay còn gọi là “khí hư”, một dịch trong nhầy, không màu, tiết ra từ cửa mình người nữ (gọi là “trắng” để phân biệt không phải “máu”). Tuy nhiên cần phân biệt rõ: huyết trắng sinh lý và huyết trắng bệnh lý.
Chớ lạm dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ
Khi bị viêm sinh dục, huyết trắng sẽ có mùi hôi, màu trắng đục, xanh hay vàng nhạt, gây ngứa có thể kèm theo tiểu dắt, tiểu buốt, giao hợp đau. 
Tác nhân gây viêm âm đạo có nhiều loại, có thể do vi khuẩn gây bệnh lậu, do trùng roi (loại ký sinh trùng sống trong nước ở đồng ruộng, sông nước), do vi nấm (như nấm Candida gây ngứa), hay do nhiều loại vi khuẩn khác nhau gọi là “tạp trùng”.
Và dùng đúng thuốc vệ sinh phụ nữ
Cần xác định, dung dịch vệ sinh phụ nữ (thuốc rửa phụ khoa) không phải thuốc trị bệnh... Vì thế, không nên lạm dụng nó.
Tiêu chuẩn của dung dịch vệ sinh phụ nữ được bào chế phải phù hợp với độ pH có trong môi trường âm đạo. Chúng được dùng để hỗ trợ trong điều trị viêm nhiễm âm hộ, âm đạo… 
Các dung dịch này phải không gây khô, rát, không thay đổi độ pH, không làm chết vi khuẩn thường trú có lợi. Trong sinh hoạt hàng ngày, khi vấn đề vệ sinh không đạt yêu cầu và bắt đầu có sự viêm nhiễm, có thể sử dụng thuốc rửa phụ khoa để rửa âm hộ, âm đạo.
Nhiều thuốc rửa phụ khoa chứa đồng sulfat là hoạt chất sát trùng tại chỗ, có tác dụng diệt các loại vi khuẩn gây bệnh trên da và niêm mạc (như staphylococcus, streptococcus), trị vi nấm đặc biệt là nấm men Candida và trùng roi trichomonas. 
Các thuốc rửa phụ khoa đều có chứa tá dược tẩy rửa thích hợp, chứa chất tạo pH lý tưởng cho môi trường âm hộ, âm đạo của phụ nữ, ví dụ acid lactic, lactoserum được xem là thành phần tự nhiên được chiết xuất từ sữa tươi, giúp việc rửa sạch âm hộ, âm đạo.
Chỉ nên dùng thuốc rửa phụ khoa rửa âm hộ, âm đạo trong một thời gian nhất định để đạt yêu cầu vệ sinh cá nhân hoặc khi nghi ngờ có sự viêm nhiễm sinh dục dưới. Nếu dùng thuốc quá thường xuyên và kéo dài khi không có dấu hiệu bất thường ở bộ phận sinh dục có thể làm chết đi các vi khuẩn có ích sống tại bộ phận sinh dục có tác dụng bảo vệ chống sự xâm nhiễm của các mầm bệnh.
Không nên dùng thuốc rửa phụ khoa vệ sinh vùng kín quá nhiều lần trong ngày. Khi sử dụng thuốc rửa phụ khoa nếu thấy vùng kín bị nóng rát, đỏ bất thường và khó chịu, cần ngưng sử dụng ngay và nên đến bác sĩ để khám vì có thể bạn đã bị dị ứng với một thành phần nào đó có trong thuốc rửa. 
Đặc biệt, nếu dùng thuốc rửa phụ khoa mà huyết trắng bệnh lý vẫn kéo dài nên đi bác sĩ chuyên khoa để được khám và điều trị đúng. Một số phụ nữ trẻ do e ngại việc khám phụ khoa và giấu giếm bệnh khiến huyết trắng bệnh lý, viêm sinh dục kéo dài dẫn đến vô sinh sau này, tức không thể có con trong điều kiện tự nhiên…
Điều hết sức quan trọng đối với phụ nữ là phòng ngừa huyết trắng bệnh lý và các bệnh nhiễm trùng sinh dục - tiết niệu nói chung. 
Giữ vệ sinh bộ phận sinh dục được xem là yêu cầu hàng đầu bằng cách: năng rửa ráy, vệ sinh sau khi tiêu tiểu; không mặc quần lót quá chật, nên thay quần lót mỗi ngày, giặt, phơi, ủi quần lót sạch sẽ, không để ẩm; Vệ sinh kinh nguyệt tốt vì kinh nguyệt là môi trường thuận lợi để vi khuẩn, mầm bệnh phát triển (thay băng vệ sinh thường xuyên, tránh giao hợp khi có kinh nguyệt); Giữ vệ sinh sau khi sinh hoạt vợ chồng và giáo dục cho trẻ em gái có ý thức vệ sinh cá nhân ngay từ nhỏ.
Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Đức  - Sức khỏe và Đời sống


Vitamin nào cần cho “cậu bé”?

Ít ai biết được rằng thiếu “vitamin ánh nắng mặt trời" có thể lại là thảm họa trên giường cho nhiều cặp đôi.




 Thiếu Vitamin D khiến quý ông gặp khó khăn trong chuyện chăn gối. Ảnh: Mens HealthThiếu Vitamin D khiến quý ông gặp khó khăn trong chuyện chăn gối. Ảnh: Men's Health
Một cuộc nghiên cứu mới đây ở Ý cho thấy rằng lượng Vitamin D thấp có thể làm tăng nguy cơ rối loạn cương dương.
Khi các nhà nghiên cứu kiểm tra 143 người có mức độ rối loạn cương khác nhau, họ phát hiện rằng gần phân nửa trong số này là thiếu Vitamin D, và chỉ 1/5 trong số họ có mức dinh dưỡng tốt nhất. Ngoài ra, những người bị rối loạn cương nghiêm trọng có mức Vitamin D thấp hơn khoảng 24% so với những người chỉ bị rối loạn cương nhẹ.
Theo Alessandra Barassi, tác giả cuộc nghiên cứu, thiếu Vitamin D có thể kích thích sự sản sinh ra các gốc tự do. Những gốc tự do này làm suy yếu ôxit nitric, một dạng phân tử giúp các mạch máu hoạt động tốt. Kết quả là làm cho con giống của quý ông khó "chào cờ".
Do vậy, nếu bạn bị rối loạn cương dương, hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra lượng vitamin trong cơ thể. Với các bệnh nhân này, cuộc nghiên cứu trên khuyên uống bổ sung vitamin để lấy lại trạng thái tốt nhất (>=30ng/mL, hay 75nmol/L).
Với những người bình thường, nhóm này tiếp tục nghiên cứu xem việc bổ sung Vitamin D có thể giúp ngăn ngừa chứng rối loạn cương hay không.
Theo Lê Thanh Hải - Người lao động


Nguy hại khôn lường khi mẹ bầu dùng thuốc giảm đau

Thuốc giảm đau bao gồm codeine và morphine làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh, một nghiên cứu mới cho hay trên Dailymail.


Cụ thể, các nhà nghiên cứu đã phát hiện nhóm thuốc giảm đau Opioid có khả năng cao làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh về não, cột sống và tim mạch. Thậm chí cũng có thể dẫn đến nguy cơ sinh non nếu bà mẹ dùng thuốc giảm đau trong thời kỳ mang thai.

Mặt khác, sử dụng thuốc giảm đau có chứa các thành phần này khi mang thai có thể gây ra tình trạng bé bị cai sơ sinh (NAS), một hội chứng bệnh ngày càng tăng ở nhiều bệnh viện Mỹ.
Cácloại thuốc giảm đau, trong đó bao gồm thành phần codeine, oxycodone, hydrocodone hoặc morphine thường được quy định để điều trị các cơn đau mà không đáp ứng tiêu chuẩn an toàn cao bằng các loại thuốc giảm đau như Aspirin, Ibuprofen và Paracetamol.
Thuốc giảm đau nhóm Opioid có nguồn gốc từ thuốc phiện và một số chất gây nghiện cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn và gây ngủ.
Nghiên cứu này được thực hiện bởi Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) của Mỹ, đã phát hiện hơn 1/4 phụ nữ dùng thuốc giảm đau Opioid dựa trên từ năm 2008 đến 2012.
Giám đốc Tom Frieden của CDC, cho biết: "Dùng thuốc giảm đau nhóm Opioid sớm trong thai kỳ có thể gây dị tật bẩm sinh và các vấn đề nghiêm trọng khác với mẹ và trẻ sơ sinh. Nhiều phụ nữ đang dùng loại thuốc này và có thể không biết rằng họ đang mang thai, do đó có thể vô tình hại thai nhi trong bụng".
TS Coleen Boyle thuộc trung tâm của CDC về dị tật bẩm sinh cũng cho biết: "Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thúc đẩy phương pháp điều trị thay thế an toàn hơn cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản".
Tại Mỹ, cứ 4 phút 30 giây lại có một trẻ sơ sinh rađờivới hội chứng dị tật bẩm sinh, 1 trong 5 trường hợp tử vong 1 năm sau khi chào đời là do dị tật bẩm sinh.
Theo Bích Ngọc - Sức khỏe gia đình



5 bệnh thường gặp do thiếu vitamin D

Những người béo phì, có màu da đen, gặp vấn đề về tiêu hóa hoặc thận…đều có nguy cơ thiếu hụt vitamin D.

Theo Naturalnews, dưới đây là bệnh được gây ra bởi sự thiếu hụt vitamin D:
Loãng xương
Một trong những chức năng quan trọng nhất của vitamin D là tăng cường khả năng hấp thụ canxi để giữ cho xương chắc khỏe. Thiếu vitamin D, xương có thể bị cạn kiệt canxi, khiến chúng giòn và làm tăng nguy cơ gãy xương. Đây là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là đối với phụ nữ (những người mãn kinh).
Hen suyễn
Một nhiệm vụ quan trọng của vitamin D là giảm viêm phổi và tăng cường việc sản xuất protein chống viêm. Nếu không có đủ lượng vitamin D, chức năng phổi có thể bị hạn chế và khó khăn trong việc kiểm soát triệu chứng hen suyễn, dẫn đến tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của căn bệnh này.
Bệnh tim
Thiếu vitamin D cũng có thể dẫn đến huyết áp cao và mức cholesterol cao: tiền thân của vitamin D có thể biến thành cholesterol, nếu chúng ta không được tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời. Cả hai bệnh tăng huyết áp và cholesterol cao đều là nguy cơ đối với bệnh tim.
Trầm cảm
Thiếu vitamin D cũng có thể khiến bạn bị trầm cảm, vì vitamin D được hấp thụ có thể tác động đến nhiều vùng của não bộ, chịu trách nhiệm với nhiều chức năng khác nhau, bao gồm cả cảm xúc. Bổ sung vitamin này có thể hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm.
Tiểu đường tuýp 2
Thiếu hụt vitamin D có thể làm tăng sự phát triển của bệnh tiểu đường loại 2. Vì vitamin D có thể ảnh hưởng đến sản xuất insulin được tiết ra và kháng insulin.
Theo Vân Anh - Sức khỏe gia đình
 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons