Thứ Tư, 8 tháng 7, 2015

5 bệnh thường gặp do thiếu vitamin D

Những người béo phì, có màu da đen, gặp vấn đề về tiêu hóa hoặc thận…đều có nguy cơ thiếu hụt vitamin D.

Theo Naturalnews, dưới đây là bệnh được gây ra bởi sự thiếu hụt vitamin D:
Loãng xương
Một trong những chức năng quan trọng nhất của vitamin D là tăng cường khả năng hấp thụ canxi để giữ cho xương chắc khỏe. Thiếu vitamin D, xương có thể bị cạn kiệt canxi, khiến chúng giòn và làm tăng nguy cơ gãy xương. Đây là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là đối với phụ nữ (những người mãn kinh).
Hen suyễn
Một nhiệm vụ quan trọng của vitamin D là giảm viêm phổi và tăng cường việc sản xuất protein chống viêm. Nếu không có đủ lượng vitamin D, chức năng phổi có thể bị hạn chế và khó khăn trong việc kiểm soát triệu chứng hen suyễn, dẫn đến tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của căn bệnh này.
Bệnh tim
Thiếu vitamin D cũng có thể dẫn đến huyết áp cao và mức cholesterol cao: tiền thân của vitamin D có thể biến thành cholesterol, nếu chúng ta không được tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời. Cả hai bệnh tăng huyết áp và cholesterol cao đều là nguy cơ đối với bệnh tim.
Trầm cảm
Thiếu vitamin D cũng có thể khiến bạn bị trầm cảm, vì vitamin D được hấp thụ có thể tác động đến nhiều vùng của não bộ, chịu trách nhiệm với nhiều chức năng khác nhau, bao gồm cả cảm xúc. Bổ sung vitamin này có thể hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm.
Tiểu đường tuýp 2
Thiếu hụt vitamin D có thể làm tăng sự phát triển của bệnh tiểu đường loại 2. Vì vitamin D có thể ảnh hưởng đến sản xuất insulin được tiết ra và kháng insulin.
Theo Vân Anh - Sức khỏe gia đình

Lạm dụng vitamin E có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư

Mới đây, nghiên cứu của Klein (BV Cleveland Clinic, Mỹ) đã phát hiện ra vitamin E không có tác dụng chống ung thư như từng được biết.


Trước đó, vitamin E được coi là một loại dược phẩm có tác dụng ngăn ngừa ung thư vú và tuyến tiến liệt, ngăn ngừa giảm thị lức, bệnh mất trí nhớ.
Sau khi có phát hiện mới, Klein đi sâu vào nghiến cứu những đối tượng vừa dừng thuốc thực phẩm bổ sung và họ đồng ý cung cấp thông tin về tình trạng bệnh ung thư tuyến tiền liệt trong 18 tháng.
Kết quả, họ phát hiện, sau khi ngừng uống vitamin E, những người đàn ông này có nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt cao hơn người uống thuốc trấn an, Klein cho hay: "Tác dụng của vitamin E vẫn còn dù đã ngừng uống. Chính vì thế, uống vitamin không phải là vô hại như mọi người vẫn nghĩ".
Nếu một người thiếu vitamin E có thể uống thêm thực phẩm bổ sung và nếu uống đúng liều lượng có thể giúp cơ thể chống lại bệnh ung thư. Tuy nhiên đối với những người không bị thiếu vitamin E nhưng vẫn uống vitamin E có thể gây hại cho cơ thể. 
Vì thế, vitamin E vẫn có thể giúp cơ thể chống lại một số bệnh. Trong một vài nghiên cứu, những người bị mắc chứng mất trí nhớ uống vitamin E giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh về nhận thức.
Nhìn chung, bổ sung vitamin E tốt cho cơ thể khi bạn đang thiếu vitamin E. Các chất dinh dưỡng và vitamin tốt nhất cho cơ thể là chất có trong chế độ ăn uống lành mạnh chứ không phải từ thực phẩm bổ sung.
Theo Sức khỏe gia đình 



Ngưng dùng thuốc không hề đơn giản

Tác dụng phụ của thuốc không chỉ xảy ra khi ta đang dùng, mà nó còn xảy ra vào thời điểm tưởng như đã an toàn: đó là lúc ta ngưng dùng thuốc.


Trong một số tài liệu y dược nước ngoài, tác dụng phụ do ngưng dùng thuốc thường được viết tắt là ADWES ("Adverse Drug Withdrawal Events"). 

Nó được định nghĩa là biến cố xảy ra với các triệu chứng rối loạn do đang dùng một thứ thuốc nào đó mà bị đột ngột ngưng không dùng thuốc đó nữa. Dù không diễn ra một cách phổ biến, nhưng tác dụng phụ của việc ngưng dùng thuốc hàng năm đã làm thế giới thiệt hại không ít.
Tác dụng phụ khi ngưng dùng thuốc
Tác dụng phụ của thuốc được định nghĩa là tác dụng không mong muốn diễn ra khi ta dùng một thứ thuốc ở liều thông thường để chữa bệnh, phòng bệnh hoặc chẩn đoán bệnh. Nó gây nên sự khó chịu, thậm chí là tử vong.
Tác dụng phụ thường xuất hiện khi ta đang dùng thuốc, có thể ở lần dùng thuốc đầu tiên (như uống thuốc kháng histamin trị dị ứng thuộc thế hệ thứ 1 sẽ gây tác dụng phụ buồn ngủ) hay khi đã dùng thuốc lâu ngày (như dùng thuốc phenylbretazon lâu ngày có thể bị tác dụng phụ mất bạch cầu hạt)… 
Ðặc biệt, có một tác dụng phụ không thuộc loại phổ biến có thể xảy ra, đó là tác dụng phụ do ngưng dùng thuốc.
Các thuốc gây tác dụng phụ ngưng dừng thuốc có thể kể như thuốc trị huyết áp; Thuốc chống trầm cảm; Thuốc chữa động kinh; Một số thuốc chữa viêm khớp; Thuốc giảm đau có nguồn gốc thuốc phiện, gọi chung là opioid (như Morphin, Pethidin, Fentanyl); Thuốc ngủ nhóm barbiturat, thuốc an thần nhóm benzodiazepin (như Diazepam); Thuốc giảm cân kích thích là các dẫn chất amphetamin... Ðấy là các thuốc có tác dụng làm giảm triệu chứng bệnh.
Nếu dùng thuốc liên tục, triệu chứng bệnh không xảy ra nhưng nếu đột ngột ngưng dùng thuốc, triệu chứng bệnh sẽ trỗi dậy, thậm chí còn trầm trọng hơn trước. Việc sử dụng các loại thuốc này trong thời gian dài sẽ làm thay đổi chuyển hóa cơ bản các tế bào thuộc hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh thực vật của người.
Ngoài ra, tác dụng phụ ngưng dừng thuốc còn hay xảy ra với những người ngưng dùng thuốc tránh thai sau một thời gian sử dụng. Tác dụng phụ điển hình đối với những trường hợp này là chứng rối loạn kinh nguyệt, tăng cân, nám da...
Những vấn đề trình bày trên cho thấy tác dụng phụ của thuốc rất đa dạng. Ngoài việc quan tâm đến tác dụng phụ xảy ra khi đang dùng thuốc (đặc biệt khi dùng thuốc kéo dài), chúng ta còn phải lưu ý đến các rối loạn do ngưng dùng thuốc.
Đề phòng tác dụng phụ
Ðối với các loại tác dụng phụ ngưng dừng thuốc vừa kể trên, biện pháp giúp khắc phục tốt nhất là dùng thuốc giảm liều từ từ trước khi dứt hẳn để giúp cơ thể người dùng thuốc thích ứng dần dần trước khi ngưng thuốc hoàn toàn, chứ không được đột ngột ngưng thuốc. Sự giảm liều từ từ này sẽ giúp cơ thể có thời gian thích nghi và trở lại với các hoạt động bình thường.




Chiều cao vượt trội tuổi dậy thì nhờ bổ sung vitamin hợp lý

Giai đoạn dậy thì từ 10 đến 18 tuổi là thời điểm vàng quyết định vóc dáng & chất lượng hệ xương. Nhằm tối ưu phát triển chiều cao, đa số các phụ huynh mới chỉ bổ sung Canxi & Vitamin D cho các con, nhưng như vậy liệu đã đủ?
Chiều cao vượt trội tuổi dậy thì nhờ bổ sung vitamin hợp lý
Dinh dưỡng khoa học, sinh hoạt điều độ, kết hợp các bài tập vận động hợp lý sẽ hỗ trợ tối đa cho sự phát triển tầm vóc cơ thể. Tuy nhiên, không phải thể trạng ai hay độ tuổi nào cũng có thể hấp thu được đầy đủ các vitamin & khoáng chất cần thiết xây dựng hệ xương.
Canxi dạng nano được cơ thể hấp thu tốt hơn và ít tác dụng phụ.
Là yếu tố chiếm gần như tuyệt đối (99%), calci là thành phần quan trọng nhất của cơ thể. Vitamin D đóng vai trò là một "protein gắn Canxi" giúp cơ thể hấp thụ tốt hơn vitamin này. Bổ sung thừa Canxi có sẽ tác dụng phụ như táo bón, sỏi thận
Để có chiều cao lý tưởng, nhiều người thường tự bổ sung Canxi & vitamin D mà không tham khảo ý kiến bác sĩ, chuyên gia.Việc bổ sung canxi thừa hay thiếu đều mang tác dụng ngược và gây hại cho sức khỏe: canxi trong cơ thể không hấp thu triệt để sẽ lưu ở ruột gây táo bón, sỏi thận. 
Thậm chí nếu không vận chuyển tối đa vào xương mà tồn tại quá nhiều trong dòng máu sẽ gây xơ vữa động mạch (bệnh tim mạch), vôi hóa mô mềm (nếp nhăn da,…). Với canxi dạng nano sẽ giúp hấp thu tốt hơn và hạn chê tác dụng phụ (táo bón, sỏi thận)
Vitamin K2 (MK-7) cùng vitamin D cho hệ xương chắc khỏe dẻo dai, hỗ trợ làm chậm quá trình loãng xương
Nhóm nghiên cứu về ung thư và dinh dưỡng cộng đồng châu Âu (European Prospective Investigation into Cancer and Nutrition, EPIC) đã chỉ ra những lợi ích sức khỏe tiềm năng của vitamin K2 cho xương, tim mạch, da, não, tuyến tiền liệt. 
Kết quả này được dựa trên dữ liệu từ hơn 11.000 người tham gia trong đoàn hệ EPIC Heidelberg. Vitamin K2 bảo vệ chúng ta khỏi bệnh tim, đảm bảo làn da khỏe mạnh, hình thành xương mạnh mẽ, thúc đẩy chức năng não, hỗ trợ tăng trưởng và phát triển và giúp ngăn ngừa ung thư.
Trong thực tế, vitamin K2 có rất nhiều chức năng không liên quan đến vitamin K1 mà nhiều nhà nghiên cứu nhấn mạnh rằng K1 và K2 được xem tốt nhất là hai loại vitamin khác nhau hoàn toàn:
- Trong khivitamin K1 là một thành phần quan trọng của hệ enzyme gan, tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), yếu tố VII, IX, X và các protein C, protein S. Vì vậy, vitamin K còn được gọi là vitamin đông máu. Vitamin K1 (Phylloquinon, phytonadion, phytonacton) có nhiều trong các loại rau xanh (bông cải, rau diếp…), đậu nành, thịt, trứng, cá…
Vitamin K2 (MK-7) giúp vận chuyển canxi từ máu vào xương, "đặt" canxi vào đúng chỗ cần và "kéo" canxi ra khỏi chỗ không cần (thậm chí chỗ nguy hiểm). Chỗ cần là xương và máu, chỗ không cần là vôi hóa thành mạch, vôi hóa các mô mềm. 
Bên cạnh đó, Vitamin K2 (MK-7) giúp xương phát triển không những chắc khỏe, mà còn tăng chất lượng, tính đàn hồi của xương nhờ mối liên kết của các phân tử Collagen. Các thực phẩm giàu vitamin K2 được khuyên dùng là: natto, pho mát cứng, pho mát mềm, lòng đỏ trứng, bơ, gan gà, thịt bò…
Đặc biêt, thực phẩm lên men như bắp cải muối, pho mát và natto (một món ăn phổ biến ở Nhật Bản đậu nành), chứa một lượng đáng kể vitamin K2. Natto giàu vitamin K2 (MK-7) hơn bất kỳ thực phẩm nào
Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng MK-7 tăng tỷ lệ phần trăm của osteocalcin trong con người mạnh mẽ ba lần nhiều hơn so với vitamin K1. (trích nguồn nghiên cứu: Schurgers & Vermeer, 2000, pp. 298-307)
Các chất vô cơ và hữu cơ tham gia vào quá trình phát triển và bảo vệ xương có muối khoáng (chiếm 70% trọng lương xương khô). Ngoài muối Ca, Còn cần thêm Mg, K, Si, Boron, Kẽm, Đồng, Mn.Các chất hữu cơ (chiếm 30% trọng lượng xương khô) như các phức hợp protein (glycoprotein, là những glucosaminoglycan gồm chondroitin sulfat và acid hyaluronic) kết hợp với protein
Chất khoáng làm cho xương cứng và dày đặc, nhưng collagen, các chất vô cơ, hữu cơ trong chất căn bản lại làm cho xương mềm dẻo, uyển chuyển, dễ uốn. Nếu không có sự mềm dẻo tốt, thì xương trở nên giòn và dễ gãy. Các chất hữu cơ cần cho xương gồm: DHA, Quercetin, Acid folic, Chondroitin.
Theo Sức khỏe gia đình


Thuốc hen tác dụng tới huyết áp như thế nào?

Hen phế quản và tăng huyết áp (THA) là hai bệnh khá phổ biến cả ở nước ta và trên thế giới. Vì vậy rất khó tránh khỏi việc mắc đồng thời hai bệnh trên cùng một người bệnh.

Việc sử dụng thuốc cho người mắc hen có THA sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với dùng thuốc cho một bệnh riêng lẻ. Vậy thuốc điều trị hen phế quản tác dụng tới huyết áp như thế nào?
Thuốc hen tác dụng tới huyết áp như thế nào?
Thuốc hen dạng xịt đang được dùng phổ biến
MDI (metered dose inhalers - thuốc hen dạng hít định liều) là loại dược phẩm được sử dụng khá phổ biến trong điều trị hen. 
Nếu bị hen, hầu như chắc chắn sử dụng MDI trong quá trình điều trị. MDI có hiệu quả nhanh và có tác dụng giảm đau cho các cơn đau ngực và chứng khó thở vốn thường kèm với các cơn hen bất ngờ.
Các dược chất có trong MDI hoạt động theo cơ chế tác động vào các cơ quan thụ cảm bêta nằm trên thành các đường hô hấp. 
Các cơ quan thụ cảm này khi bị kích thích sẽ làm cho các đường hô hấp giãn nở và gây hen. Với cơ chế làm việc như trên, các loại thuốc này còn được gọi là bêta agonist (kích thích hoạt động của các cơ quan thụ cảm bêta).
Trong khi đó, chính các cơ quan thụ cảm này lại là thành phần quan trọng trong việc kiểm soát đường kính của mạch máu. Các thuốc hạn chế hoạt động của tim mạch do tác động làm hạn chế hoạt động của các cơ quan thụ cảm bêta trên mạch máu, khiến mạch máu giãn nở hơn bình thường và từ đó làm giảm áp lực mạch máu là những thuốc rất phổ biến trong điều trị THA.
Thực tế trên khiến người ta cân nhắc về tác động của thuốc điều trị hen với huyết áp. Cụ thể là nếu thuốc hen kích thích hoạt động của cơ quan thụ cảm bêta thì có làm tăng huyết áp hay không.
Câu trả lời là "đúng" và "sai". Nếu bạn cho mạch máu tiếp xúc trực tiếp với thuốc hen bêta agonist, bạn sẽ thấy một lượng nhỏ mạch máu vẫn co lại. Tuy nhiên, điều này không phải luôn xuất hiện ở những bệnh nhân hen sử dụng MDI. Có một vài giải thích cho hiện tượng trên như sau:
MDI là loại thuốc xịt và gần như 100% lượng thuốc được đưa vào phổi, rất xa các cơ quan thụ cảm bêta trên mạch máu.
Loại thuốc bêta agonist sử dụng trong MDI (salbutamol) được lựa chọn rất kỹ, dù rằng chưa phải là phù hợp một cách hoàn hảo để sử dụng cho dạng phụ của cơ quan thụ cảm bêta vốn được thấy xuất hiện rất nhiều trên các đường hô hấp và xuất hiện ít hơn nhiều trên các mạch máu.
Albuterol có thời gian hoạt động rất ngắn, vì vậy cho dù một lượng nhỏ chất này tìm được đến mạch máu và một phần nhỏ trong số đó có thể gây tác động thì những tác động này cũng sẽ qua rất nhanh.
Cùng với những loại thuốc có tác dụng ngắn như salbutamol (ventolin) và terbutalin (bricanyl), các loại bêta agonist khác với thời gian hiệu quả dài hơn cũng thường được ứng dụng trong điều trị hen, bao gồm: formoterol (foradil có thời gian tác dụng trung bình, không được sử dụng ở Hoa Kỳ), salmeterol (serevent có thời gian tác dụng dài). 
Mặc dù các loại thuốc này có tác dụng trong cơ thể lâu hơn nhiều so với salbutamol, nhưng chúng vẫn chỉ là thuốc dạng xịt, chỉ có tác dụng trong phổi và không mấy hiệu quả với các loại cơ quan thụ cảm bêta trên mạch máu. Do đó, các bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị hen dạng xịt, dạng hít có thể yên tâm.
Theo BS Trần Tất Đạt - Sức khỏe và Đời sống


Chủ Nhật, 5 tháng 7, 2015

Hỏng đường tiêu hóa vì thuốc

Trên đường đi của thuốc, thuốc có thể tấn công thực quản một cách mạnh bạo và đe dọa đến tính mạng của bạn nếu bạn không dùng nó một cách thận trọng.

Chữa khớp hại dạ dày
Khi mới có hiện tượng khớp ở chân chị Hồng Vinh (Q.Tân Bình, TPHCM được mách dùng đến hàng chục loại thuốc chống viêm không steroid, trong đó có Aspirin. Bệnh cũng có chiều hướng thuyên giảm, nhưng lại xuất hiện chứng đau dạ dày. Nguyên nhân là chị đã tự ý dùng thuốc mà không theo chỉ dẫn và tư vấn của bác sĩ.
Mỗi năm trên thế giới, biến chứng tiêu hóa của các thuốc chống viêm giảm đau không steroid gây ra khoảng 16.500 trường hợp tử vong và hơn 100.000 trường hợp nhập viện, thường gặp nhất là biến chứng chảy máu.

Đối với bệnh nhân khớp, đường tiêu hóa luôn luôn là “cánh cửa” để đưa thuốc khớp vào cơ thể. Nhưng không phải lúc nào “cánh cửa” này cũng hoạt động tốt vì nó bị hư hại đáng kể do tác dụng phụ của thuốc. Khi sử dụng thuốc khớp, bệnh nhân thường buồn nôn, chán ăn, đau thượng vị, tiêu chảy, táo bón.
Ngoài ra, sẽ xuất hiện các biến chứng nặng nề như: loét dạ dày, tá tràng, thủng đường tiêu hóa. Và nguy cơ biến chứng tiêu hóa cao nhất gặp ở những người có tiền sử loét cũ, nghiện rượu, có tuổi hoặc dùng thuốc chống đông.
Rất nhiều thuốc khớp gây rắc rối ở dạ dày với mức độ khác nhau như: thuốc không steroid, thuốc chứa corticoid (Prednisolon, Medrol, Dexamethason...). Trong số các thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm thì Chloroquin, Methotrexat nổi tiếng là an toàn, nhưng vẫn có tính kích thích dạ dày, gây nôn, đau dạ dày.
Thuốc chữa bệnh gút đặc hiệu là Colchicin lại có tính độc cao trên đường tiêu hóa, có thể làm cho bệnh nhân bị tiêu chảy cấp tính, thậm chí đến một chục lượt trong ngày.
Vì vậy, các bác sĩ khuyên, bệnh nhân khớp phải thường xuyên kiểm tra dạ dày và thông báo kết quả cho bác sĩ điều trị để có cách dùng thuốc hợp lý. Không nên tự ý đổi thuốc vì bạn có thể không chọn đúng loại thuốc ít gây hại cho dạ dày.
Chưa khỏi loãng xương thực quản đã thủng
Mặc dù ít gặp hơn so với tổn thương ở dạ dày và ruột, nhưng tổn thương ở thực quản có xu hướng liên quan với các biến chứng nặng như: xuất huyết, chít hẹp hoặc thủng thực quản. Một nhóm thuốc có tên Bisphosphonate, được sử dụng ức chế tiêu xương trong điều trị và dự phòng loãng xương, cũng góp phần bào mòn thực quản.
Thông thường, nhóm thuốc này chỉ gây ra những triệu chứng nhẹ và thoáng qua như khó nuốt, đau khi ăn, nhưng tùy theo cơ địa của người dùng, chúng dẫn đến các triệu chứng loét thực quản vì niêm mạc thực quản bị kích ứng trực tiếp khi phải tiếp xúc kéo dài với thuốc. Hiện tượng này xảy ra trong tháng đầu tiên dùng thuốc và có liên quan với việc dùng thuốc không đúng cách.
Do đó, phương pháp tốt nhất để giảm thiểu loại tai biến này là phải hướng dẫn người bệnh biết sử dụng thuốc đúng cách, có nghĩa là mỗi lần phải uống thuốc với ít nhất 240ml nước và giữ tư thế ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút sau uống thuốc để thuốc nhanh chóng di chuyển đến vị trí an toàn. Sau khi người bệnh ngừng dùng thuốc, hầu hết các triệu chứng liên quan đến tổn thương thực quản đều giảm dần.
Theo Hoàng Nam - Sức khỏe gia đình



4 lý do khiến thuốc tránh thai mất tác dụng

Theo lý thuyết, thuốc tránh thai là một biện pháp tránh thai hoàn hảo, nó có thể giúp chị em ngừa thai lên đến 99,7%. Tuy nhiên, trên thực tế, thuốc tránh thai lại có tỷ lệ thất bại khá cao, 9%. Có nhiều lý do dẫn đến kết quả này, điển hình là 4 nhầm lẫn tai hại dưới đây:
Uống thuốc bập bõm
Thói quen uống thuốc không đều đặn theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ chính là nguyên nhân hàng đầu khiến thuốc tránh thai của bạn mất tác dụng.
4 lý do khiến thuốc tránh thai mất tác dụng
Thuốc tránh thai hằng ngày là biện pháp tránh thai được nhiều chị em lựa chọn
Bạn cần hiểu là thuốc tránh thai có chứa hormon sinh dục khi được đưa vào cơ thể giúp ức chế cơ thể tiết ra ovestrin. Từ đó ức chế sự điều tiết ra FSH và metakentrin, dẫn tới việc ức chế buồng trứng rụng trứng, giúp bạn tránh thai. 
Chính vì vậy, khi bạn bỏ thuốc sẽ dẫn đến sự thay đổi hormone. Nếu bạn quên uống thuốc và không có quan hệ tình dục trong thời điểm đó thì không phải lo lắng gì.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu, khoảng 1/2 số người tham gia vô tình bỏ qua hai hoặc nhiều hơn số viên thuốc phải uống trong một hàng, nhưng chỉ có 17,5 % trong số này tránh quan hệ tình dục trong thời gian quên uống thuốc. 
Và chỉ có 3 % sử dụng bao cao su hoặc một phương pháp ngừa thai khác khi quên uống thuốc. Điều này có thể lý giải vì sao bạn uống thuốc tránh thai vẫn mang thai.
Uống thuốc không đúng giờ
Các nhà khoa học đã tạo nên loại thuốc ngừa thai hằng ngày an toàn cho sức khỏe của bạn và giảm tối đa các tác dụng phụ có thể gặp phải bằng cách giảm liều nội tiết tố trong mỗi viên thuốc. 
Những điều đó cũng đồng nghĩa với việc bạn cần uống thuốc tránh thai đúng giờ hàng ngày là nó quan trọng hơn bao giờ hết để có thuốc tránh thai vào khoảng cùng thời gian mỗi ngày.
4 lý do khiến thuốc tránh thai mất tác dụng
Tuy nhiên, việc uống thuốc không đúng hướng dẫn có thể làm giảm thậm chí mất tác dụng của thuốc tránh thai
- Đối với thuốc tránh thai chứa cả progesterone và estrogen, bạn có thể cộng trừ 6 đến 12 giờ khi uống thuốc.
- Nhưng đối với thuốc tránh thai chỉ chứa progesterone bạn phải uống thuốc cùng một thời điểm mỗi ngày thì mới có tác dụng.
Nếu bạn uống thuốc muộn hơn thời gian đã uống của ngày hôm trước, nồng độ hormone sẽ giảm xuống dưới ngưỡng cần thiết và không còn khả năng giúp cơ thể tránh thai.
Uống thuốc khác cùng thuốc tránh thai
Có một số loại thuốc khá phổ biến có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc tránh thai. Bạn cần biết để tránh làm mất tác dụng của thuốc:
- Thuốc Rifadin, một loại thuốc để điều trị bệnh lao
- Thuốc Griseofulvin, một loại thuốc chống nấm
- Một vài loại thuốc kiểm soát HIV
- Thuốc Tegretol, Dilantin, Mysoline và Phenobarbital có tác dụng chống co giật.
4 lý do khiến thuốc tránh thai mất tác dụng
Uống thuốc tránh thai cùng một số loại thuốc điều trị khác sẽ làm mất tác dụng của thuốc
Các loại thuốc này tăng tốc độ trao đổi chất trong gan, do đó, tốc độ kích thích tố của thuốc tránh thai bị phá vỡ. Vì thế, nếu bị động kinh, bệnh lao, nhiễm nấm hoặc HIV dương tính... bạn nên nói chuyện với bác sĩ trước khi lựa chọn biện pháp tránh thai tốt nhất cho mình.
Uống thuốc tránh thai đi kèm thảo dược
Không phải loại thảo dược nào cũng làm mất tác dụng của thuốc tránh thai, tuy nhiên bạn nên cẩn trọng khi sử dụng loại thảo dược St.John's Wort (tên khoa học Hypericum perforatum). 
Loại thảo dược này thường có trong một số thuốc chống trầm cảm. Một nghiên cứu cho thấy rằng phụ nữ dùng 300 milligram loại thảo dược này trong ba lần mỗi ngày sẽ làm thay đổi các loại nội tiết tố trong cơ thể.
4 lý do khiến thuốc tránh thai mất tác dụng
Thảo dược St.John's Wort (tên khoa học Hypericum perforatum) có trong thuốc chống trầm cảm có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai
Mặc dù chưa có nhiều thông tin về sự ảnh hưởng của loại thảo dược này đến thuốc ngừa thai nhưng để an toàn, các nhà khoa học cũng khuyến cáo chị em nên sử dụng một phương pháp ngừa thai khác khi phải điều trị trầm cảm bằng loại thảo dược này.
4 yếu tố được "minh oan" vì không ảnh hưởng đến thuốc tránh thai như chúng ta vẫn tưởng
-Trọng lượng: nhiều người cho rằng với những phụ nữ thừa cân, béo phì, thuốc tránh thai bị mất tác dụng. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có bằng chứng khoa học cụ thể nào có thể chứng mình rằng trọng lượng của một người phụ nữ ảnh hưởng đến hiệu quả ngừa thai của thuốc tránh thai mà bạn đang uống.
- Rượu: cũng không có bằng chứng nào có thể chứng minh mối quan hệ giữa rượu và khả năng ngừa thai của thuốc tránh thai nội tiết tố. Tuy nhiên, khi thường xuyên uống rượu, bạn không thể nhờ được việc phải uống thuốc tránh thai.
- Thuốc hết hạn sử dụng: nhưng vẫn được cất ở nơi khô thoáng và không bị ánh nắng mặt trời chiếu vào vẫn có thể hoàn thành nhiệm vụ ngừa thai. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng thuốc hết hạn sử dụng vì về lâu về dài nó không tốt cho cơ thể bạn.
- Nước ép bưởi: furanocoumarin - hóa chất tự nhiên có trong quả bưởi có thể tương tác với hơn 85 loại thuốc. Tuy nhiên, thuốc ngừa thai lại nằm ngoài số đó, theo tài liệu khoa học mới nhất. Chính vì vậy, bạn hoàn toàn có thể yên tâm sử dụng thuốc kể cả khi đã ăn một vài múi bưởi.




 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons