Chủ Nhật, 5 tháng 7, 2015

Liều paracetamol cho trẻ

Trên thị trường, các thuốc hạ sốt chứa paracetamol có phân liều khác nhau: 250mg, 325mg... trong từng viên hoặc gói. Xin hỏi có căn cứ vào thể trọng trẻ để chọn thuốc phù hợp?

Trước hết, ta cần biết tại sao thuốc giảm đau hạ sốt paracetamol dạng viên nén lại có nhiều loại viên với liều khác nhau. Như thuốc viên nén paracetamol dùng cho người lớn phổ biến là loại chứa 500mg dược chất paracetamol, cũng có viên chứa nửa liều là 250mg paracetamol dành cho trẻ em. 
Nhưng lại có viên chứa liều có số lẻ như 325mg hoặc 650mg paracetamol cho mỗi viên. Đó là vì loại viên chứa 325mg, 650mg paracetamol đã tính liều bằng đơn vị khối lượng theo Anh, Mỹ. Các nước Anh, Mỹ dùng đơn vị pound (ký hiệu lb), grain (gr) thay vì kilogram (kg), gram (g, lưu ý khác với gr) như nhiều nước khác.
Đối với người lớn dùng thuốc thường tính theo viên. Như người lớn thường dùng 1-2 viên paracetamol 500mg cho mỗi lần và dùng 3-4 lần trong 24 giờ (tức trong một ngày) và không được dùng quá 4g/ngày. 
Còn đối với trẻ em, đây là đối tượng đặc biệt nên trẻ được cho dùng với liều thường tính theo mg thuốc/kg cân nặng của trẻ. Tức là đối với paracetamol trẻ được cho dùng với liều mỗi lần 10-15mg paracetamol/kg cân nặng của trẻ. 
Tùy cân nặng của trẻ sẽ tính ra liều cho mỗi lần dùng, như trẻ cân nặng 10kg sẽ dùng mỗi lần 100-150mg paracetamol.
Liều paracetamol mỗi lần dùng cho mọi lứa tuổi của trẻ là 10-15mg/kg nhưng số lần dùng tính cho cả ngày là 24 giờ tùy lứa tuổi có khác. Như trẻ sơ sinh dùng liều 10-15mg/kg cho mỗi lần và cách 6 - 8 giờ dùng một lần, tức trong ngày dùng 3-4 lần. 
Còn trẻ lớn hơn cũng dùng liều như trẻ sơ sinh nhưng nhịp cho thuốc gần hơn, cách 4-6 giờ dùng một lần, tức trong ngày dùng 4-6 lần nhưng kèm theo có lời khuyên không dùng quá năm lần trong vòng 24 giờ.
Đối với các thuốc có độc tính cao (như thuốc trị ung thư), phải tính liều thuốc theo diện tích da của trẻ: mg thuốc/m2 da. Trong bệnh viện, các nhà chuyên môn dựa vào cân nặng và chiều cao của trẻ và dựa vào công thức hoặc bảng tính sẵn để tính diện tích da của trẻ rồi từ đó tính liều. Đây là cách tính chính xác nhất nhưng khá phức tạp, và các thầy thuốc phải làm vì sự an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ.
Tóm lại, với trẻ con phải luôn thận trọng trong sử dụng thuốc. Sự thận trọng thể hiện ở nhiều mặt nhưng chủ yếu ở hai việc: dùng đúng liều và dùng đúng dạng thuốc dành cho trẻ. Riêng với paracetamol là thuốc hay dùng hạ sốt cho trẻ nên tính liều theo cân nặng của trẻ và dùng thuốc dạng lỏng. 
Tốt nhất không nên lấy thuốc viên nén paracetamol dành cho người lớn và bẻ nhỏ 1/2, 1/3, 1/4... viên để dùng cho trẻ. Hãy dùng paracetamol dạng lỏng và hỏi dược sĩ ở nhà thuốc hoặc đọc thật kỹ bản hướng dẫn sử dụng thuốc để tính và dùng thật đúng liều cho trẻ.




Cẩn trọng khi dùng thuốc điều trị tăng huyết áp

Sự lựa chọn thuốc trị tăng huyết áp sẽ tùy thuộc vào: yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, có sự tổn thương các cơ quan (như: suy thận, dày thất trái…), có kèm bị bệnh đái tháo đường….

Một mục tiêu của việc điều trị cao huyết áp, trong đó có dùng thuốc, là đưa huyết áp về dưới 130/85mmHg, đối với người bệnh tuổi trung niên hoặc có bệnh đái tháo đường; hoặc đưa huyết áp về dưới 140/90mmHg ở người từ 60 tuổi trở lên.
Theo Tổ chức Y Tế thế giới (WHO), số huyết áp tốt nhất là 120/80mmHg, số 120 là số huyết áp trên và 80 là số dưới. Bị cao huyết áp khi 2 số trên dưới cao hơn 140/90 mmHg.
6 nhóm thuốc thường dùng để điều trị tăng huyết áp
Nhóm thuốc lợi tiểu:
Gồm có hydroclorothiazid, indapamid, furosemid, sprironolacton, amilorid, triamteren… Cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước trong cơ thể, tức làm giảm sức cản của mạch ngoại vi đưa đến làm hạ huyết áp. Dùng đơn độc khi bị cao huyết áp nhẹ, dùng phối hợp với thuốc khác khi bệnh cao huyếp áp nặng thêm.
Nhóm thuốc tác động lên thần kinh trung ương:
Gồm có reserpin, methyldopa, clonidin… Cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây hạ huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng thuốc đột ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.
Nhóm thuốc chẹn beta:
Gồm có propranolol, pindolol, nadolol, timolol, metoprolol, atenolol… Cơ chế của thuốc là ức chế thụ thể beta-giao cảm ở tim, mạch ngoại vi, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc dùng thuốc cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực hoặc nhức nửa đầu. Chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm.
Nhóm thuốc đối kháng canxi:
Gồm có nifedipin, nicardipin, amlodipin, felidipin, isradipin, verapamil, diltiazem… Cơ chế của thuốc là chặn dòng ion canxi không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu gây giãn mạch và từ đó làm hạ huyết áp. 
Dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với bệnh nhân cao tuổi, không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể.
Người bị huyết áp cao không tự ý ngưng thuốc
Người bị huyết áp cao không tự ý ngưng thuốc
Nhóm thuốc ức chế men chuyển:
Gồm có captopril, enalapril, benazepril, lisinopril…, cơ chế của thuốc là ức chế một enzyme có tên là men chuyển angiotensin (angiotensin converting enzyme, viết tắt ACE). Chính nhờ men chuyển angiotensic xúc tác mà chất sinh học angiotensin I biến thành angiotensin II và chính chất sau này gây co thắt mạch làm tăng huyết áp (THA). 
Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế tức làm cho không hoạt động được sẽ không sinh ra angiotensin II, sẽ có hiện tượng giãn mạch và làm hạ huyết áp. Là thuốc được chọn khi người bị kèm hen suyễn (chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đường (lợi tiểu, chẹn beta). Tác dụng phụ: làm tăng kali huyết và gây ho khan.
Nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Thuốc đầu tiên được dùng là losartan, sau đó là các thuốc irbesartan, candesartan, valsartan. Nhóm thuốc mới này có tác dụng hạ huyết áp, đưa huyết áp về trị số bình thường tương đương với các thuốc nhóm đối kháng calci, chẹn beta, ức chế men chuyển. 
Đặc biệt, tác dụng hạ huyết áp của chúng tốt hơn nếu phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid. Lợi điểm của thuốc nhóm này là do không trực tiếp ức chế men chuyển nên gần như không gây ho khan như nhóm ức chế men chuyển hay không gây phù như thuốc đối kháng canxi.
Tác dụng phụ có thể gặp là gây chóng mặt, hoặc rất hiếm là gây tiêu chảy. Chống chỉ định của thuốc là không dùng cho phụ nữ có thai hoặc người bị dị ứng với thuốc.
Dùng thuốc điều trị cao huyết áp phải có chỉ định của bác sĩ
Các thuốc thuộc các nhóm kể ở trên hiện nay đều có ở nước ta. Để được điều trị bằng thuốc, người bệnh cần đi khám và được bác sĩ điều trị chỉ định, hướng dẫn sử dụng thuốc. Bởi vì bác sĩ nắm vững tính năng các thuốc, khám bệnh trực tiếp sẽ lựa chọn thuốc thích hợp và hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc dùng thuốc. 
Sự lựa chọn thuốc trị tăng huyết áp sẽ tùy thuộc vào: yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, có sự tổn thương các cơ quan (như: suy thận, suy tim, dày thất trái…), có kèm bị bệnh đái tháo đường… Đặc biệt, bác sĩ sẽ giúp tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Trước hết, dùng liều thấp ban đầu và tăng liều dần dần với chỉ một loại thuốc.
- Nếu không hiệu quả, mới kết hợp 2 thuốc.
- Nếu thuốc được chọn đầu tiên có hiệu quả kém và có nhiều tác dụng phụ thì đổi nhóm thuốc khác, không cần tăng liều hoặc kết hợp thêm thuốc thứ 2.
- Nên dùng loại thuốc cho tác dụng kéo dài, uống một lần trong ngày.
Người bệnh có nên tự ý đổi thuốc?
Như đã trình bày ở phần trên, thuốc trị THA có nhiều loại và vấn đề sử dụng thuốc không đơn giản mà khá phức tạp. Chỉ có bác sĩ điều trị mới là người có thẩm quyền chỉ định, hướng dẫn dùng thuốc an toàn và hiệu quả, đặc biệt, bác sĩ sẽ là người đưa ra quyết định có nên thay thuốc điều trị bấy lâu nay bằng một thuốc mới hay không. 
Mọi sự thay đổi về dùng thuốc phải hỏi ý kiến của bác sĩ và thay đổi như thế nào là thuộc thẩm quyền của bác sĩ điều trị. Bệnh nhân không được tự ý thay đổi thuốc vì việc làm này rất nguy hiểm, dùng không đúng sẽ bị độc hại do thuốc hoặc bệnh THA nặng hơn đến mức nguy hiểm.
Có nên ngưng thuốc khi huyết áp không tăng?
Khi đã xác định là bị bệnh THA thì phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Không vì thấy huyết áp không tăng thì ngưng thuốc, ngưng thuốc như thế có khi là nguy hiểm vì có nhiều thuốc nếu đang dùng mà lại ngưng đột ngột sẽ làm cho huyết áp tăng vọt. 
Hoặc có thuốc nếu uống theo kiểu huyết áp tăng thì mới uống, uống rồi ngưng và ngưng rồi uống thì thuốc đó sẽ đến lúc không còn có tác dụng như ban đầu. Phải uống thuốc đều đặn và theo dõi huyết áp thường xuyên, khi có gì bất thường (có thể bị tác dụng phụ có hại của thuốc) thì phải đi tái khám bác sĩ ngay.
Phải uống thuốc đều đặn và theo dõi huyết áp thường xuyên, khi có gì bất thường (có thể bị tác dụng phụ có hại của thuốc) thì phải đi tái khám bác sĩ ngay.
Theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Đức - Sức khỏe và Đời sống
Đại học Y Dược TPHCM



Vitamin E có thể gây ung thư tuyến tiền liệt, loãng xương?

Vitamin E là chất chống ôxy hóa, có thể bảo vệ cơ thể khỏi phản ứng có hại của các gốc tự do. Do vậy, vitamin E được cho rằng có tác dụng chống lão hóa và cải thiện sức khỏe. 
Vitamin E cũng góp phần điều trị và dự phòng một số bệnh lý tim mạch, làm đẹp cho da và tóc,... Vitamin E cũng đã chứng tỏ có tác dụng trong điều trị chứng bốc hỏa, khô âm đạo ở phụ nữ mãn kinh.
Tuy nhiên, vitamin E cũng không phải là vô hại. Đã có cảnh báo về tác dụng có hại của vitamin E có thể tăng nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến. Một nghiên cứu đánh giá nếu đàn ông dùng hàng ngày 400 IU vitamin E liên tục trong thời gian dài thì có nguy cơ tăng ung thư tiền liệt tuyến lên 17%. 
Hiện tại đã có đánh giá đúng hơn về mối liên hệ giữa vitamin E và ung thư tuyến tiền liệt. Đây là lý do để các bác sĩ cẩn trọng hơn trong việc kê đơn các loại thuốc thay thế. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu vẫn đang tiếp tục xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh tuyến tiền liệt do sử dụng vitamin E.
Vitamin E có thể gây ung thư tuyến tiền liệt, loãng xương?​Lạm dụng vitamin E gia tăng nguy cơ loãng xương
Vitamin E trước đây từng được coi là một giải pháp có ích trong điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ, nhất là phụ nữ mãn kinh vì giá rẻ và ít có tác dụng phụ, có thể dùng khi bệnh nhân không có điều kiện sử dụng các thuốc chống loãng xương như biphosphonat. 
Thế nhưng ngày càng có những luận cứ hồ nghi về công dụng này của vitamin E. Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối liên quan giữa việc sử dụng vitamin E và loãng xương. Họ đã tiến hành đánh giá hiệu quả của alpha-tocopherol, là một dạng phổ biến nhất của vitamin E trong các loại thuốc bổ đang được hàng triệu người sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi cho chuột ăn một liều vitamin E tương tự như trong thuốc bổ thì xương chuột trở nên mỏng đi. 
Chuột bị loãng xương sau 8 tuần dùng chế độ ăn có bổ sung vitamin E so với chuột ăn theo chế độ ăn bình thường hàng ngày. Nhiều động vật khác giảm khoảng 20% mật độ xương sau khi dùng bổ sung vitamin E. 
Cơ sở để giải thích điều này là, vitamin E kích thích quá mức quá trình hủy xương của các tế bào hủy cốt bào. Hủy cốt bào bình thường hoạt động nhịp nhàng với các tế bào tạo xương để duy trì sức mạnh của xương. Tuy nhiên, nếu hủy cốt bào hoạt động quá mức thì sẽ gây ra loãng xương.
Mặc dù chưa được nghiên cứu trên người, nhưng các nhà khoa học cũng khuyến cáo, không có gì phải bận tâm khi bạn tiếp nhận được nhiều vitamin E từ thức ăn hàng ngày, nhưng nếu dùng liều cao vitamin E qua viên bổ sung hàng ngày thì đó là điều đáng lo ngại. 
Do vậy cần những nghiên cứu lớn hơn để xác định các mức độ bổ sung vitamin E ở liều lượng nào có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Dù sao các nghiên cứu trên cũng là lời cảnh tỉnh cho những ai thường sử dụng vitamin bừa bãi mà chẳng cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
Theo DS Hà Thanh - Sức khỏe và Đời sống



Người bệnh tim thận trọng khi dùng tôi

Procainamide hydrochloride (PA) tôi là loại thuốc chống loạn nhịp tim. Tôi được chỉ định dùng trong điều trị loạn nhịp tâm thất, đặc biệt những trường hợp loạn nhịp thất đã kháng lidocain hoặc sau nhồi máu cơ tim. 
PA cũng được dùng duy trì nhịp xoang sau khi khử rung ở rung nhĩ, dùng phòng loạn nhịp thất và trên thất. PA thường dùng để điều trị ngắn hạn loạn nhịp nặng hoặc loạn nhịp triệu chứng, không dùng PA điều trị loạn nhịp nhẹ. 
Tránh dùng PA để điều trị ngoại tâm thu thất không triệu chứng. Cũng như các thuốc chống loạn nhịp khác, khởi đầu điều trị dùng PA cần phải thực hiện tại bệnh viện. Vì PA có thể gây ra những rối loạn nặng về máu (0,5%) nên chỉ dùng PA khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
Người bệnh tim thận trọng khi dùng tôi
Thận trọng khi dùng PA cho bệnh nhân sốc tim, suy cơ tim, nhịp tim chậm...
Tuyệt đối không dùng tôi cho bệnh nhân blốc tim hoàn toàn, blốc nhĩ - thất độ hai và các týp bán chẹn, người mẫn cảm với novocain hay các thuốc tê có cấu tạo este tuy không chắc có nhạy cảm chéo với PA, nhưng thầy thuốc phải chú ý và không dùng PA khi thuốc gây viêm da dị ứng cấp, hen hay các triệu chứng phản vệ. Bệnh nhân xoắn đỉnh, luput ban đỏ toàn thân cũng không được dùng tôi...
Thận trọng dùng tôi cho bệnh nhân sốc tim, suy cơ tim, huyết áp thấp, nhịp tim chậm, bệnh nhân có rối loạn chất điện giải, nhược cơ, hen phế quản... Phụ nữ mang thai và cho con bú khi dùng tôi phải có chỉ định của bác sĩ.
Khi dùng tôi để điều trị, bạn có thể gặp một số tác dụng phụ: triệu chứng giống luput ban đỏ kèm theo đau ở khớp và cơ, loạn nhịp tim, hạ huyết áp, yếu cơ, chán ăn buồn nôn, nôn, ngoại ban, ngứa.
Đối với những phản ứng quá mẫn giống như những triệu chứng luput ban đỏ, kể cả những biến đổi về máu, có thể gặp đặc biệt khi điều trị thời gian kéo dài. Những phản ứng này thường nhất thời và tự khỏi. Tuy nhiên, việc điều trị cần được theo dõi chặt chẽ chức năng tim vì dùng PA có nguy cơ gây loạn nhịp tim.
Cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn sử dụng của thầy thuốc để tránh những tương tác thuốc có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe của bạn.
Theo Nguyễn Châu - Sức khỏe và Đời sống




Phối hợp của amoxicillin: Những lưu ý khi sử dụng

Amoxicillin là một loại kháng sinh rất quen thuộc, để tăng tính hiệu quả của thuốc ngày nay người ta đã phối hợp amoxicillin với các thành phần khác. Một trong những dạng phối hợp khá quen thuộc với người dùng thuốc đó là phối hợp giữa amoxicillin với acid clavulanic.
Acid clavulanic là một chất kháng betalactamase khi phối hợp với kháng sinh amoxicillin đã làm tăng tính kháng khuẩn và giảm sự đề kháng thuốc. Điều này giúp cho amoxicillin, vốn là một kháng sinh đã được dùng từ lâu và bị vi khuẩn đề kháng với tỉ lệ khá cao lấy lại được chỗ đứng trong điều trị. 
Tuy nhiên, sự phối hợp đó cùng rất nhiều dạng sử dụng đã làm cho giá của dòng sản phẩm này có giá thành đắt hơn nhiều so với amoxicillin đơn độc.
Phối hợp của amoxicillin Những lưu ý khi sử dụng
​Khi dùng thuốc, nếu thấy cơ thể có các phản ứng khác lạ, cần thông báo ngay cho bác sĩ
Nhiều dạng bào chế với tỉ lệ khác nhau
Phối hợp giữa amoxicillin với acid clavulanic hiện có trên thị trường khá đa dạng về chủng loại và mẫu mã với các hàm lượng phối hợp khác nhau bao gồm cả thuốc tiêm, thuốc uống. 
Trong đó, dạng uống có các loại viên nén bao film và các dạng gói bột pha hỗn dịch uống. Tùy theo đối tượng sử dụng mà hàm lượng của sản phẩm khác nhau.
Đây là kháng sinh phổ biến được chỉ định dùng khá nhiều, tuy nhiên đây là loại kháng sinh được bán theo đơn của bác sĩ để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, nhiễm khuẩn tiết niệu - sinh dục, da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương và khớp, các dạng khác như sẩy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa, nhiễm khuẩn ổ bụng. Nó cũng là thuốc hay dùng để dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật.
Trị các nhiễm khuẩn cho nhiều đối tượng sử dụng
Hoạt tính kháng khuẩn của amoxicilin/acid clavulanic và dạng muối kali của nó có tác dụng đến nhiều chủng vi khuẩn nên được áp dụng rất đa dạng trong điều trị nhiễm khuẩn. 
Vì vậy, đây cũng là dạng thuốc được dùng cho nhiều đối tượng từ nhũ nhi, trẻ em, người lớn với nhiều bệnh khác nhau. Thuốc này hiện nay vẫn là sự lựa chọn đầu tiên cho các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (bao gồm tai mũi họng) như viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi thùy và viêm phế quản - phổi, phù phổi, áp-xe phổi. 
Nhiễm khuẩn niệu sinh dục như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận - bể thận, sẩy - phá thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản, viêm khung chậu, bệnh hạ cam, bệnh lậu. Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, áp-xe, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn vết thương, nhiễm khuẩn ổ bụng. Nhiễm khuẩn xương và khớp như viêm xương tủy. 
Nhiễm khuẩn răng miệng như áp-xe ổ răng. Đối với mỗi dạng nhiễm khuẩn nêu trên, thầy thuốc sẽ lựa chọn dạng bào chế cho phù hợp. Thuốc này dùng theo đường uống nên trong vòng 72 giờ cơ thể sẽ thải loại hết những thành phần của thuốc ra khỏi cơ thể.
Lưu ý cách dùng, liều lượng và theo dõi phản ứng có hại
Nên nhớ là liều dùng được tính theo lượng amoxicillin chứ không phải là acid clavulanic hay dạng muối kali của nó. Cần sử dụng thuốc thận trọng trong trường hợp bệnh nhân bị suy thận, tổn thương thận, có hồng ban kèm theo sốt tăng bạch cầu bạt ở bệnh đang sử dụng amoxicillin. 
Nên tránh sử dụng phối hợp amoxicillin với clavulanic nếu nghi ngờ có sốt tăng bạch cầu hạt. Trong trường hợp nghi ngờ xin hỏi ngay ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Cần chú ý theo dõi phản ứng có hại (ADR) và thông tin thuốc cho thầy thuốc nếu thấy các phản ứng khác lạ của cơ thể người bệnh. 
Vì thuốc là kháng sinh nhóm betalactam nên nguy cơ xảy ra dị ứng từ nhẹ đến nặng hoặc trầm trọng là sốc phản vệ với tỉ lệ khá cao. Tuyệt đối không dùng cho người có tiền sử sốc thuốc hoặc mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Theo ThS Quỳnh Nga  - Sức khỏe và Đời sống


13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai

Chảy máu bất thường (thường là những giọt nhỏ kéo dài sau kì kinh nguyệt mà chị em thường gọi là rong kinh) là điều hết sức bình thường khi bạn mới uống thuốc tránh thai. 

Tuy nhiên, điều này cũng khiến nhiều chị em cảm thấy không thoải mái. Hầu hết chị em dùng thuốc tránh thai sẽ mất khoảng 6 tháng để cơ thể thích ứng với thuốc và trong thời gian này, cơ thể có thể phản ứng lại với các triệu chứng như: chóng mặt, buồn nôn, chảy máu âm đạo, rối loạn kinh nguyệt... 

Trong những phản ứng trên, việc rối loạn kinh nguyệt dẫn đến chảy máu âm đạo bất thường là điều khiến nhiều chị em cảm thấy khó chịu nhất. Để hạn chế phản ứng này, chị em có thể áp dụng những biện pháp như sau đây:

1. Bỏ hút thuốc hoặc giảm số điếu thuốc bạn hút mỗi ngày (nếu bạn là người hút thuốc).

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 1
2. Hãy hỏi bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng một số loại thuốc khác như thuốc kháng sinh, thuốc chống trầm cảm... Các loại thuốc này có thể khiến cơ thể phản ứng lại với việc chuyển hóa một số hormone khiến tình trạng chảy máu âm đạo càng trầm trọng hơn.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 2
3. Hãy uống thuốc tránh thai vào buổi tối hoặc đêm để tránh phản ứng với các loại thực phẩm bạn ăn trong ngày.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 3
4. Tiêu thụ thêm vitamin C để tăng khả năng hấp thụ estrogen của cơ thể.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 4
5. Tránh căng thẳng. Căng thẳng giải phóng cortisol và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự cân bằng hormone trong cơ thể. Tập thể dục, thiền, yoga và các kỹ thuật thở sâu là một số cách bạn có thể làm giảm mức độ căng thẳng mà bạn có thể thử.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 5
6. Ngưng dùng aspirin vì thuốc này có thể kéo dài thời gian chảy máu âm đạo.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 6
7. Duy trì trọng lượng khỏe mạnh và ăn một chế độ ăn uống nhiều trái cây, rau quả. Tăng cân hoặc giảm cân có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng hormone trong cơ thể, thậm chí dẫn đến rối loạn dinh dưỡng.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 7
8. Tránh hoặc giảm mức tiêu thụ của caffeine.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 8
9. Kiểm tra pap smears, khám cổ tử cung thường xuyên. Chảy máu có thể là triệu chứng của tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như ung thư cổ tử cung hoặc thậm chí là một bệnh lây truyền qua đường tình dục.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 9
10. Tránh bệnh cúm dạ dày. Bệnh này sẽ khiến thuốc được xử lý nhanh hơn trong dạ dày khiến bạn dễ bị nôn và không tiêu hóa hết thuốc, gây các ảnh hưởng khác.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 10
11. Đi khám nếu chảy máu âm đạo kéo dài hơn 6 tháng hoặc nếu chuyển sang chảy máu nặng với chuột rút. trong trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể kê loại thuốc khác cho bạn hoặc tư vấn bạn chuyển sang dùng biện pháp tránh thai khác.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 11
12. Uống thuốc cùng một thời điểm trong ngày. Uống thuốc lệch nhau khoảng 4 giờ có thể dẫn tới chảy máu âm đạo bất thường.

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 12
13. Uống hết thuốc. Cho dù uống thiếu 1 viên thuốc cũng có thể làm rối loạn hormone của bạn và gây chảy máu âm đạo bất thường. 

13 điều cần làm để ngăn ngừa "rong kinh" khi uống thuốc tránh thai 13




7 sai lầm với thuốc giảm đau

1. Dùng quá liều
Lạm dụng các loại thuốc nói chung và thuốc giảm đau nói riêng sẽ khiến bạn phải gánh chịu những hệ lụy khôn lường. Thật sai lầm nếu bạn cho rằng dùng càng nhiều thuốc giảm đau thì sẽ giúp "đánh đuổi" cách cơn đau một cách tuyệt đối và dễ dàng hơn. Trái lại, dùng nhiều thuốc giảm đau sẽ dẫn đến tình trạng lờn thuốc làm mất tác dụng của nó và còn gây hại đến chức năng gan.
2. Tự ý mua thuốc
Trên thị trường có rất nhiều những loại thuốc giảm đau khác nhau, mỗi loại có những công dụng cũng như hệ lụy nhất định. Vậy nên phải tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bạn và mức độ đau đớn của bạn ra sao để quyết định loại thuốc giảm đau nên dùng. 
Hơn nữa cũng cần lưu ý đến loại thuốc bạn đang sử dụng cùng thời điểm để tránh xảy ra tình trạng tương tác thuốc. Vậy nên việc dùng thuốc giảm đau không thể tùy tiện sử dụng mà nhất thiết phải có sự chỉ định của bác sĩ.
3. Uống thuốc bằng loại thức uống bạn thích
Có những người do sợ vị đắng của thuốc mà uống thuốc bằng nước ngọt, đồ uống có chất kích thích, có chứa càphein... tuy nhiên điều này rất phản khoa học. 
Trên thực tế đã có những trường hợp dùng những loại đồ uống khác nhau mà không phải là nước lọc uống thuốc giảm đau ibuprofen gây nên tình trạng chảy máu dạ dày và tổn thương gan. Các bác sĩ khuyến cáo bạn chỉ nên uống thuốc nói chung và thuốc giảm đau nói riêng bằng nước lọc thông thường.
4. Uống thuốc khi lái xe
Các minh chứng cho rằng thuốc giảm đau có thể gây nên tình trạng ngủ gà, mơ màng. Mặc dù mức độ của nó ở mỗi người là khác nhau, tuy nhiên để đảm bảo an toàn, giữ cho tinh thần được thư giãn thoải mái bạn không nên sử dụng thuốc giảm đau khi lái xe.
5. Không quan tâm đến tương tác thuốc
Bạn đọc toa thuốc nhưng chỉ chú ý đến cách dùng và công dụng của nó mà đã sai lầm khi bỏ quan tương tác của thuốc với các loại thuốc khác.
Theo các chuyên gia thì có khá nhiều loại thuốc có thể gây tương tác với thuốc giảm đau và ngược lại. 
Ví như thuốc aspirin có thể gây ảnh hưởng đến quá trình phát huy tác dụng của thuốc tiểu đường. Bởi vậy nên trước khi kê đơn thuốc giảm đau cho bạn bác sĩ sẽ hỏi bạn câu hỏi: hiện tại bạn đang sử dụng những loại thuốc nào?.
6. Dùng chung thuốc với người khác
Việc kê đơn cho bạn loại thuốc giảm đau nào phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cũng như mức độ bị đau của mỗi người. Chính vì thế, không thể dùng chung lẫn lộn loại thuốc giảm đau dành cho người này đối với người khác.
7. Bẻ thuốc
Không nên tự ý bẻ thuốc hay chia nhỏ thuốc thành nhiều phần trước khi dùng nếu không có chỉ dẫn cụ thể của bác sĩ. Điều này sẽ khiến thuốc bị mất tác dụng và thậm chí gây nên tác dụng "phản chủ".

Theo Thu Hà - Sức khỏe gia đìn



 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons