Thứ Hai, 15 tháng 6, 2015

5 loại thuốc có thể là "kẻ thù" với "chuyện ấy" của bạn

Một số loại thuốc có tác động kích thích và làm mất cân bằng hormone, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm, cảm xúc, kể cả đối với "chuyện ấy" của bạn.

Mỗi khi có những dấu hiệu như không còn cảm hứng, chán nản và không muốn "quan hệ" với chồng… nhiều chị em lo lắng mình đã bị mãn kinh, tiền mãn kinh hoặc đang mắc bệnh nào đó. 

Thực tế, đó hoàn toàn có thể là những yếu tố ảnh hưởng đến "chuyện ấy" của bạn nhưng đôi khi nguyên nhân lại có thể xuất phát từ chính những loại thuốc bạn đang uống hàng ngày.

Một số loại thuốc có tác động kích thích và làm mất cân bằng hormone, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm, cảm xúc, kể cả đối với nhu cầu tình dục của bạn.

Dưới đây là danh sách một số loại thuốc phổ biến nhưng có thể gây tổn hại đến "chuyện ấy" của bạn.

Thuốc giảm đau theo toa

Thuốc giảm đau theo toa đã nhận được rất nhiều sự chú ý của phương tiện truyền thông thời gian gần đây sau khi lực lượng chống ma túy Mỹ mới chuyển thuốc này sang danh sách hạn chế. Trong khi hầu hết mọi người đều nhận thức được hiệu quả của chúng là giúp giảm đau, không nhiều người biết rằng, loại thuốc này có thể làm suy giảm ham muốn của bạn.

Tờ Times đưa tin các thuốc giảm đau như: Vicodin, Oxycontin, Percocet… có thể làm giảm testosterone, ảnh hưởng đến ham muốn tình dục của cả nam và nữ giới. 

Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism cho thấy những bệnh nhân phải điều trị bằng thuốc giảm đau đều gặp tình trạng suy giảm ham muốn tình dục.

5 loại thuốc có thể là "kẻ thù" với "chuyện ấy" của bạn 1Ảnh minh họa

Thuốc tránh thai

Mối liên hệ giữa thuốc tránh thai và giảm ham muốn tình dục chưa được chứng minh dứt khoát, nhưng đã có bằng chứng cho thấy thuốc có thể làm giảm ham muốn tình dục của bạn, ít nhất là ở phụ nữ. 

TS Laura Berman, một nhà giáo dục tình dục và trị liệu mối quan hệ, nói với tạp chí điện tử Parenting rằng điều này là do nội tiết tố của viên thuốc tránh thai làm sản xuất testosterone thấp hơn và ham muốn tình dục do đó giảm đi.

Berman cũng giải thích rằng thuốc có thể làm tăng sản xuất SHBG - các globulin hormone giới tính, mà sau đó cũng có thể làm giảm lượng testosterone ở phụ nữ. Thông thường, điều này có thể dễ dàng giải quyết bằng cách đơn giản là chuyển đổi loại thuốc ngừa thai mà bạn đang sử dụng.

Thuốc chống trầm cảm

Mối liên hệ giữa thuốc chống trầm cảm và giảm ham muốn tình dục đã được nhiều nhà khoa học thừa nhận. TS Chad Collom, một bác sĩ thực hành điều dưỡng tại Dallas (Mỹ), giải thích với Fox News rằng sự kết hợp này là do nhiều thuốc chống trầm cảm tương tác với bộ não con người.

"Thuốc chữa bệnh trầm cảm kích thích các serotonin nhất định có thể gây giảm dopamine và norepinephrine trong một khu vực của bộ não, có thể có ảnh hưởng đến ham muốn tình dục", Collom nói. 

Một báo cáo trên tạp chí Tâm thần học và Khoa học thần kinh cho thấy từ 30-80 % bệnh nhân bị giảm hàm muốn tình dục khi dùng thuốc chữa bệnh trầm cảm.

5 loại thuốc có thể là "kẻ thù" với "chuyện ấy" của bạn 2Ảnh minh họa

Thuốc huyết áp

Vấn đề huyết áp có thể dẫn rối loạn chức năng tình dục, nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loại thuốc để chống lại bệnh cao huyết áp cũng dẫn đến rối loạn chức năng tình dục. 

Thuốc huyết áp được sử dụng để làm giảm huyết áp, nhưng theo báo cáo của Tạp chí AARP, thuốc làm giảm huyết áp có thể ảnh hưởng đến khả năng cương cứng và xuất tinh ở nam giới và gây ra khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục và gây trở ngại cho cực khoái ở phụ nữ.

Thuốc lợi tiểu được sử dụng để kiểm soát huyết áp cũng khiến bệnh nhân gặp khó khăn khi cương cứng do thuốc có xu hướng ngăn chặn lưu lượng máu đến dương vật.

Thuốc chống động kinh

Thuốc chống động kinh, còn được gọi là thuốc chống co giật, thường được sử dụng để ngăn chặn cơn động kinh. Đối với những trường hợp chỉ định, thuốc là "phao cứu sinh" vì nó có tác dụng ngăn ngừa xung dẫn truyền từ các tế bào thần kinh và làm giảm cơ hội bị co giật đe dọa tính mạng.

Do thuốc gây trở ngại cho các xung thần kinh, nó cũng có thể làm giảm khả năng đạt khoái cảm của người dùng. Những người đàn ông đã dùng thuốc chống động kinh carbamazepine rất khó đạt được sự cương cứng và giảm ham muốn tình dục, thuốc cũng gây ra một sự thay đổi đáng kể trong chất lượng tinh trùng.

Lạm dụng thuốc chứa corticoid, trẻ bị hoại tử ngón tay

BV Nhi Đồng 2 (TPHCM) vừa qua đã tiếp nhận một trẻ 2 tháng tuổi bị hoại tử đầu ngón tay, chỉ vì người thân mua kem chứa thuốc corticoid thoa mụn bóng nước trên da.
Nhóm corticoid là thuốc được dùng phổ biến điều trị bệnh ngoài da, nhanh khỏi và dễ mua nên hay bị người dân lạm dụng.
Tác dụng phụ trên da là biểu hiện thường gặp khi dùng corticoid bôi, điển hình nhất là teo da (có thể xảy ra rất nhanh khi dùng thuốc bôi đặc biệt là khi bôi ở vùng da mỏng hoặc nếp gấp), trứng cá và tổn thương da dạng trứng cá, đôi khi viêm da quanh miệng, rạn da, giãn mạch, xuất huyết, rậm lông, rối loạn sắc tố, bùng phát nhiễm khuẩn, nấm, virut, làm chậm liền vết thương, viêm da tiếp xúc dị ứng do thành phần có trong tá dược.
Lạm dụng thuốc chứa corticoid, trẻ bị hoại tử ngón tay 1Ảnh minh họa
Các cô gái trước tuổi dậy thì nếu bôi các loại corticoid lên da diện rộng, lâu ngày sẽ bị rối loạn sự phát triển hệ lông. Cũng do corticoid có thể thấm qua da vào máu nên có chống chỉ định ở trẻ sơ sinh, nhũ nhi. Bôi ngoài da cho trẻ, thuốc chứa corticoid sẽ làm giảm sức đề kháng ở nơi bôi làm bùng phát hiện tượng nhiễm khuẩn.
Corticoid có hoạt tính mạnh nhất ở dạng thuốc mỡ, tiếp đến là thuốc dạng dầu, gel, cream, dung dịch, xịt. Một số biệt dược có chứa corticoid như Cortibion, Celestoderme, Synalar, Halog, Hydrocortisone, Flucinar, Topsyne, Betneval…
Nếu dùng đúng chỉ định, những thuốc này có thể chữa khỏi một số bệnh ngoài da khó trị, nhưng ngay cả người lớn, đặc biệt là phụ nữ, có người dùng sai chỉ định, như dùng để chữa các vết lở loét, dùng trị mụn trứng cá, thậm chí dùng như kem dưỡng da. 
Nếu bôi lên da mặt lâu ngày sẽ phát mụn li ti khắp mặt. Không những thế, thuốc có thể thấm qua da vào máu gây tác dụng toàn thân (có nhiều tác dụng phụ nguy hiểm).
Để tránh các tác dụng phụ của thuốc bôi ngoài da chứa corticoid, việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của thầy thuốc. Với các vùng da có đặc điểm giải phẫu khác nhau, cho khả năng hấp phụ thuốc khác nhau nên dùng thuốc có độ mạnh, nhẹ khác nhau. 
Ví dụ, ở vùng da dày như bàn tay, bàn chân nên dùng loại có hoạt tính mạnh, cực mạnh, còn ở mặt, bẹn bìu nên dùng loại vừa hoặc nhẹ.
Tránh bôi một vùng da rộng, nhất là với loại có hoạt tính mạnh, vì thuốc dễ gây biến chứng toàn thân. Việc bôi thuốc mỡ với diện rộng sẽ gây hạn chế hô hấp ở da. Bởi vậy, nếu có thương tổn lan tỏa toàn thân, nên bôi luân chuyển từng vùng
Hạn chế dùng các loại thuốc có chứa corticoid với trẻ dưới 1 tuổi, trẻ sơ sinh và nhũ nhi, trong trường hợp phải dùng thuốc thì chỉ nên dùng loại có hoạt tính nhẹ, không bôi thuốc quá 7 ngày.

Thứ Sáu, 12 tháng 6, 2015

Một số loại thuốc phổ biến có thể gây tổn hại sức khỏe

Dưới đây là các loại thuốc phổ biến nhất có thể gây tổn hại sức khỏe của bạn và các phòng tránh tác dụng phụ nghiêm trọng của chúng.

Một vài loại thuốc phổ biến nhất mà chúng ta thường uống có thể làm cạn kiệt các chất dinh dưỡng thiết yếu trong cơ thể cũng như dẫn đến các triệu chứng khác thường.

Nhiều loại thuốc theo quy định làm cạn kiệt chất dinh dưỡng cụ thể trong cơ thể của bạn, khiến bạn cần phải bổ sung các chất dinh dưỡng. Các loại thuốc này làm cạn kiệt các chất dinh dưỡng trong ruột và đẩy các chất dinh dưỡng ra khỏi cơ thể thông qua hệ tiêu hóa.

Dưới đây là các loại thuốc phổ biến nhất có thể gây tổn hại sức khỏe của bạn:

Thuốc làm giảm cholesterol

Statins là một nhóm các thuốc phổ biến theo quy định của bác sĩ để giúp giảm cholesterol và ngăn ngừa các cơn đau tim và đột quỵ. Atorvastatin (Lipitor), lovastatin (Mevacor) và pravastatin (Pravachol) là một số thuốc statin phổ biến. Statins làm cạn kiệt nguồn Vitamin D trong cơ thể.

Tác dụng phụ có thể có: Kiệt sức, suy nhược, đau cơ, mất trí nhớ, khó thở, bệnh gan, tăng nguy cơ ung thư, nhiễm khuẩn tái phát và bệnh tim.

Cách khắc tác dụng phụ của thuốc giảm cholesterol: CoQ10, Vitamin D, Vitamin B12, và vitamin tổng hợp khác.

Một số loại thuốc phổ biến có thể gây tổn hại sức khỏe 1Một vài loại thuốc phổ biến nhất mà chúng ta thường uống có thể làm cạn kiệt các chất dinh dưỡng thiết yếu trong cơ thể cũng như dẫn đến các triệu chứng khác thường. Ảnh minh họa
Thuốc kháng axit

Thuốc ức chế bơm proton và chặn H2 là loại thuốc làm giảm lượng axit trong dạ dày. Thuốc kháng axit làm cạn kiệt nghiêm trọng lượng magiê trong cơ thể. Thiếu hụt magiê gây ra vấn đề về tim, cao huyết áp và rối loạn tâm trạng.
Tác dụng phụ có thể có: Bệnh tim, mệt mỏi, hội chứng ruột kích thích, làm tăng nguy cơ ung thư, thị lực kém, huyết áp cao, thiếu máu, móng tay dễ gãy, rụng tóc và sâu răng.

Cách khắc phục tác dụng phụ của thuốc kháng axit: thuốc kháng axit làm cạn kiệt nhiều chất dinh dưỡng trong cơ thể vì chúng ảnh hưởng đến pH của ruột. Bạn có thể cần bổ sung B6, CoQ10, và khoáng chất.

Thuốc huyết áp

Thuốc lợi tiểu và thuốc huyết áp làm cạn kiệt nguồn magiê, canxi và nguồn dự trữ các khoáng chất khác trong cơ thể. Những yếu tố này là rất quan trọng đến sự an toàn của xương.

Tác dụng phụ có thể có: loãng xương, bệnh tim, nhiễm trùng tái phát, co rút cơ bắp, trầm cảm, giảm khả năng miễn dịch, thị lực kém, tuyến tiền liệt mở rộng, tăng cân, tóc rụng, mệt mỏi, thay đổi tâm trạng, và mất trí nhớ.

Cách khắc phục tác dụng phụ của thuốc huyết áp: Bổ sung magiê, canxi, vitamin B, vitamin C, kẽm và kali cho cơ thể.

Thuốc tránh thai

Thuốc tránh thai làm cạn kiệt nhiều chất dinh dưỡng trong cơ thể. Thuốc tránh thai làm cạn kiệt chất dinh dưỡng cần thiết để cơ thể của bạn để tạo ra dẫn truyền thần kinh tự nhiên và hormone giới tính.

Tác dụng phụ có thể: Sử dụng lâu dài có thể gây ra các cơn hoảng loạn, mệt mỏi, trầm cảm, suy giáp, bệnh tim, tăng cân, khó chịu, đau thần kinh, và tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

Cách khắc phục tác dụng phụ của thuốc tránh thai: Bổ sung thêm magiê, kẽm, khoáng chất, vitamin B và vitamin C... trong chế độ ăn uống hàng ngày.

Lưu ý: Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn khi dùng thuốc hoặc thay đổi chế độ chăm sóc sức khỏe.

Theo Nguyễn Trang - Màn ảnh sân khấu

Nguy cơ giảm thính lực do thuốc

Một số thuốc có thể gây độc cho tai, làm giảm thính lực, thậm chí dẫn đến điếc vĩnh viễn.

Tác dụng phụ là một trong những nguy cơ tiềm ẩn khi dùng thuốc. Loại thuốc nào cũng có những tác dụng không mong muốn nhất định. Một số thuốc có thể gây độc cho tai, làm giảm khả năng nghe, thậm chí dẫn đến điếc vĩnh viễn.

Vì sao suy giảm thính lực do thuốc?

Đột nhiên bạn bị ù tai, nghe kém, chóng mặt rồi dần dần nặng tai... sau đó đi khám, bác sĩ chẩn đoán bạn bị suy giảm thính lực. Tác nhân gây suy giảm thính lực có thể do dùng một số thuốc điều trị bệnh hoặc hoá chất gây suy kém chức năng và tổn thương tế bào tai trong, đặc biệt sau ốc tai và các tế bào thần kinh thính giác. 

Suy giảm thính lực gặp phải do tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra khi đang dùng thuốc hoặc sau vài tuần, thậm chí vài tháng khi đã ngưng sử dụng. Dấu hiệu của suy giảm thính lực thường không xảy ra đột ngột mà có diễn biến từ từ, nên người bệnh thường dễ bỏ qua.

Triệu chứng điển hình của suy giảm thính lực do tác dụng phụ của thuốc là ù một bên hoặc cả hai tai. Có trường hợp không ù tai mà chỉ thấy chóng mặt, mất thăng bằng, nghe kém... 

Các triệu chứng này có thể xuất hiện tạm thời, không liên tục nên nhiều người lại nghĩ do mệt mỏi hay bị rối loạn tiền đình và cứ thế chịu đựng. 

Dần dần, biến chứng suy giảm thính lực càng trở nên nặng nề hơn nếu người bệnh không đi khám bác sĩ. Có trường hợp chỉ phát hiện ra khi ngưỡng nghe đã ở mức rất cao và nguy cơ điếc không hồi phục đang cận kề.

Nguy cơ giảm thính lực do thuốc 1
Suy giảm thính lực do thuốc có thể khó phục hồi nếu đến bác sĩ chậm trễ

Những loại thuốc gây suy giảm thính lực

Có một số loại thuốc gây suy giảm thính lực, có thể dẫn đến điếc. Đứng đầu trong nhóm nguy cơ này là kháng sinh, đặc biệt là nhóm aminoglycosid.

Nhóm kháng sinh aminoglycosid:

Neomycin là kháng sinh gây hại nhất cho tai. Khi dùng bằng đường uống với liều cao để diệt khuẩn đường ruột hoặc dùng liều cao để bôi vết thương là đã có thể gây điếc. 

Kanamycin và amikacin cũng gây độc hại mạnh như neomycin. Streptomycin gây tổn hại nhanh chóng cho bộ phận tiền đình, dẫn đến chóng mặt, mất cân bằng, loạng choạng, khó bước đi ở nơi thiếu ánh sáng.

Nếu sử dụng 1g/ngày thì sau 7 - 10 ngày, bệnh nhân sẽ suy giảm sức nghe. Nếu tiếp tục điều trị sẽ dẫn tới điếc nặng, vĩnh viễn không phục hồi được. Đã có trường hợp dùng streptomycin điều trị viêm phổi cho trẻ rồi dẫn tới hậu quả trẻ bị câm điếc. Gentamycin cũng gây độc cho tai như streptomycin nhưng nhẹ hơn.

Có tới 10% trường hợp bị ngộ độc tai, suy giảm thính lực do dùng nhóm kháng sinh aminoglycosid. Nguy cơ bị ngộ độc tai, suy giảm thính lực do aminoglycoside tăng nếu bệnh nhân có trước một trong những yếu tố sau: suy yếu chức năng thận, tiếp xúc trực tiếp với tiếng ồn, tuổi cao, đã từng dùng aminoglycoside.

Những kháng sinh khác cũng có thể gây hại cho tai:

Trước tiên là erythromycin. Nếu tiêm tĩnh mạch liều cao 4g/ngày (để điều trị viêm phổi cho bệnh nhân cao tuổi, suy gan, thận) thì có thể gây điếc và chóng mặt. 

Triệu chứng này sẽ giảm và hết nếu ngưng thuốc kịp thời. Ampicillin khi dùng liều cao điều trị viêm màng não do Hemophillus influenzae có thể làm suy giảm thính lực. Chloramphenicol cũng giống như ampicillin, khi dùng điều trị viêm màng não cũng làm giảm sút sức nghe.

Các kháng sinh như viomycin, vancomycin, capreomycin cũng có nguy cơ làm suy giảm thính lực, gây điếc. Triệu chứng suy giảm thính lực do các kháng sinh này gây ra cũng tùy từng trường hợp mà bị nghe kém, ù tai tiếng thổi, thỉnh thoảng chóng mặt, nếu dùng quá liều lâu ngày có thể gây điếc thần kinh giác quan không phục hồi, gây hư hại cả ốc tai và tiền đình.

Thuốc chống viêm:

Các thuốc chống viêm salicylat thường gây ù tai và giảm thính lực, nhưng có khả năng hồi phục. Aspirin liều cao cũng gây ù tai và giảm thính lực nhưng ngưỡng nghe có thể phục hồi sau khi ngừng thuốc. Các thuốc chống viêm không steroid như ibuprofen, indomethacin, piroxicam... cũng có tác dụng phụ làm suy giảm sức nghe, gây điếc.

Thuốc lợi tiểu tác động ở quai Henlé:

Đây là một nhóm thuốc gây hại nặng nhất cho tai, bao gồm acid ethacrynic, furosemid, bumetanid. Thuốc gây độc mạnh nhất ở người cao tuổi, người suy gan, suy thận. Độc tính tăng thêm khi dùng đồng thời với kháng sinh nhóm aminoglycosid.

Ngoài ra, một số loại thuốc trị sốt rét, thuốc chống ung thư cũng có thể gây suy giảm thính lực ở các mức độ khác nhau.

Lời khuyên của thầy thuốc:

An toàn khi dùng thuốc là mong ước lớn nhất của cả thầy thuốc và bệnh nhân. Do vậy, người bệnh không nên tự dùng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ. 

Cần thông báo cho bác sĩ những loại thuốc mình đang dùng và tiền sử bệnh để bác sĩ có hướng điều trị. Để hạn chế tác dụng phụ của thuốc lên thính lực, người bệnh nên tham khảo sự tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

Với bệnh nhân cao tuổi, phụ nữ có thai, người bị suy gan thận không được dùng các thuốc có khả năng gây độc cho tai, mà phải thay thế bằng các thuốc khác có cùng tác dụng. 

Nếu bắt buộc phải dùng, bệnh nhân cần được đo thính lực và theo dõi thường xuyên trong suốt quá trình dùng thuốc (đặc biệt là các kháng sinh). Trong và sau thời gian dùng thuốc nếu thấy biểu hiện ù tai, nghe kém nên đến ngay bác sĩ kiểm tra để được điều trị kịp thời.

Một số lưu ý khi điều trị viêm đại tràng

Người bị bệnh viêm đại tràng mãn tính sẽ thấy mệt mỏi, ăn ngủ kém, chán ăn, đầy bụng,… Bệnh kéo dài lâu ngày dẫn đến cơ thể gầy sút hốc hác.
Một số lưu ý khi điều trị viêm đại tràng 1
Bệnh viêm đại tràng mãn tính là bệnh rất hay gặp ở nước ta, bệnh xuất hiện sau nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh vật ở ruột. Viêm đại tràng mãn tính thường có triệu chứng đau bụng âm ỉ ở phần dưới bụng hoặc đau dọc khung đại tràng, chướng hơi, sôi bụng, rối loạn tiêu hóa kéo dài, phân không ổn định lúc bón, lúc nát, phân có thể có nhiều chất nhầy...
Người bị bệnh viêm đại tràng mãn tính sẽ thấy mệt mỏi, ăn ngủ kém, chán ăn, đầy bụng, giảm trí nhớ, hay cáu gắt, sốt,… Bệnh kéo dài lâu ngày dẫn đến cơ thể gầy sút hốc hác. Khi viêm loét đại tràng kéo dài, tế bào biểu mô bị loạn sản chuyển biến thành ung thư đại tràng.
Một số lưu ý khi điều trị viêm đại tràng 2
Để hạn chế tối đa sự khó chịu mà bệnh lý này mang lại, chúng ta cần lưu ý nếu thấy cơ thể có các triệu chứng của bệnh Viêm đại tràng thì nên đi thăm khám bác sĩ để xác định nguyên nhân và có những biện pháp điều trị thích hợp.
Hiện nay có hai hướng điều trị bệnh viêm đại tràng mãn tính: 
Thứ nhất là điều trị bằng thuốc Tây y nhưng cần kết hợp nhiều loại thuốc để điều trị cả nguyên nhân & triệu chứng bệnh. Ưu điểm của hướng điều trị này là giảm nhanh các triệu chứng. Chính vì thế nên người bệnh thường chủ quan, bỏ dở liệu trình khiến cho bệnh không chữa khỏi triệt để.
Thứ hai, sử dụng thuốc Đông y kết hợp điều trị triệu chứng lẫn nguyên nhân chỉ trong một loại thuốc. Phương pháp này phải điều trị kéo dài (khoảng hơn 1 tháng đến 3 tháng tùy độ bệnh). Các dược thảo dùng trị viêm đại tràng trong đông y như Ngưu nhĩ, La liễu.. 
Khi kết hợp với nhau có tác dụng khu phong, trừ thấp, thanh nhiệt, tiêu viêm, chỉ tả, ôn lượng cùng dùng, dĩ hòa âm lượng, thuận lý thăng giáng, làm cho tràng vị đắc hòa, thăng giáng trở nên bình thường. 
Nói theo quan điểm của tây y, bài thuốc có tác dụng kháng khuẩn, giảm tiết dịch vị, giảm nồng độ acid dịch vị, ổn định nhu động ruột, chống co thắt cơ trơn, điều hòa chức năng sinh lý dạ dày, ruột.
Một số lưu ý khi điều trị viêm đại tràng 3
Tuy nhiên, cần lưu ý là các sản phẩm thuốc đông dược điều trị viêm đại tràng mãn hiện có trên thị trường rất nhiều chủng loại, trong đó có cả thực phẩm chức năng. Người bệnh cần cân nhắc và thận trọng tìm hiểu kỹ thông tin trước khi quyết định lực chọn sản phẩm phù hợp.
Ngoài ra, để điều trị bệnh viêm đại tràng mãn tính có kết quả tốt, ngoài việc dùng thuốc, người bệnh phải chú ý không nên kiêng khem quá mức khiến cơ thể suy kiệt, cần duy trì một chế độ ăn uống hợp lý, đại tiện đúng giờ, nghỉ ngơi, không lo nghĩ nhiều vì đó chính là nguyên nhân khiến bệnh có nguy cơ nặng thêm.

Cách uống thuốc đúng để đạt hiệu quả cao nhất

Do khí huyết trong cơ thể vận động theo một quy luật nhất định nên uống thuốc đúng lúc mới phát huy hết hiệu quả. Mặt khác, sự tương tác giữa các thuốc với nhau hoặc đôi lúc giữa thuốc và thức ăn cũng có thể nâng cao hoặc làm giảm tác dụng của thuốc, gây nên những hậu quả có khi rất nghiêm trọng.
Dưới đây là một số lưu ý (có tính khái quát) về cách uống thuốc nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
Các thuốc uống trước khi ăn
Những loại thuốc cầm tiêu chảy: Uống trước bữa ăn sẽ giúp rút ngắn thời gian thuốc đi vào ruột và duy trì nồng độ cao của thuốc.
Thuốc chống loãng xương: Phần lớn các thuốc này được bác sĩ khuyến khích uống vào buổi sáng, trước khi ăn.
Các loại thuốc được bác sĩ kê toa uống 1 lần hằng tuần: Sẽ phát huy tác dụng tối ưu khi dùng trước bữa ăn sáng.
Loại thuốc chữa chứng axít trào ngược và ợ nóng: Để các loại thuốc này phát huy tối đa hiệu quả và giúp dạ dày dễ chịu, nên uống trước khi ăn 20-30 phút.
Thuốc paracetamol, thuốc trợ tim digoxin: Nên uống trước khi ăn bởi nếu uống sau, chất xơ trong thức ăn sẽ hạn chế khả năng hấp thụ những loại thuốc này.
Cách uống thuốc đúng để đạt hiệu quả cao nhất 1
Uống thuốc giảm đau vào lúc 11 - 12h là tốt nhất Ảnh: Hoàng Triều
Các thuốc uống sau bữa ăn
Đó là các loại thuốc có tính chất gây kích ứng đường tiêu hóa như aspirin, chống viêm, giảm đau, sắt sunfat... Sau khi bị thức ăn pha loãng ra, sự kích thích của những loại thuốc này với niêm mạc dạ dày sẽ giảm bớt.
Thuốc hỗ trợ tiêu hóa như pepsin, amylase... khi được hòa trộn vào thức ăn sẽ phát huy hiệu quả điều trị lớn nhất.
Uống sau bữa ăn tối
Thuốc hạ cholesterol cần uống thời điểm này vì gan sản xuất phần lớn các cholesterol trong khi ngủ vào ban đêm. Vì vậy, nếu dùng thuốc điều chỉnh cholesterol sau khi ăn tối sẽ giúp gan điều tiết và duy trì nồng độ cholesterol phù hợp trong máu.
Các nhà khoa học cho biết nhiều loại thuốc cần phải được uống 2 lần/ngày, đặc biệt là khi tự mua tại các tiệm thuốc tây. Liều thứ nhất có thể uống thời điểm bất kỳ vào bữa sáng hoặc trưa nhưng liều thứ hai (còn được gọilà liều bổ sung) chỉ phát huy hiệu quả tốt nhất khi uống sau bữa ăn tối.
Một số thuốc khác
Thuốc kháng histamine: Uống vào buổi sáng. Thực nghiệm đã chứng minh rằng cùng một lượng thuốc, nếu uống lúc 7h thì kết quả điều trị sẽ kéo dài trong 15 - 17h, nếu uống lúc 19h thì hiệu quả điều trị chỉ duy trì được 6 - 8h.
Thuốc nội tiết tố cũng nên uống 1 lần vào buổi sáng, tốt nhất là lúc 6 - 8h. Đối với những người cần uống nội tiết tố dài ngày, dùng thuốc 1 lần lúc sáng sớm sẽ khiến tác dụng phụ (nếu có) nhẹ đi rất nhiều so với uống 2 - 3 lần trong ngày. 
Bởi lẽ, trong khoảng 6 - 8h, tuyến thượng thận tiết ra nhiều nội tiết tố nhất trong ngày (22h là thời điểm nội tiết tố giảm tiết dần).
Thuốc giảm đau: Uống lúc 11 - 12 giờ là tốt nhất. Đây là thời điểm cơ thể nhạy với cảm giác đau nhất trong ngày.
Các thuốc hạ áp: Nên uống vào sáng sớm vì đây là lúc huyết áp có trị số thấp nhất trong ngày. Thời điểm này chỉ nên dùng một lượng nhỏ thuốc hạ áp để tránh tình trạng tụt nhanh huyết áp. Sau bữa cơm tối (trước và sau 19h), huyết áp có trị số cao nhất trong ngày. Đây là thời điểm cần uống thuốc hạ áp nhất.
Thuốc chống hen: Tốt nhất là uống trước khi đi ngủ vì từ 0 - 2h là khoảng thời gian người bệnh hen dễ mẫn cảm nhất với những phản ứng của acetyl choline và histamine, dẫn tới co thắt phế quản. Việc uống thuốc chống hen trước khi đi ngủ sẽ giúp đề phòng và giảm nhẹ cơn hen xảy ra.
Theo BS Hoàng Xuân Đại - Người lao động

Một số loại thuốc không nên dùng khi có kinh nguyệt

Một trong những "đặc trưng" của người phụ nữ, khác hẳn với nam giới là có những ngày "đèn đỏ". Đây là những ngày đặc biệt và vô cùng quan trọng của người phụ nữ vì nó có thể gây ra những thay đổi không nhỏ trong cơ thể họ. 

Vào những ngày này, sự thay đổi về nội tiết có thể khiến cho người phụ nữ nhạy cảm hơn, dễ mắc bệnh và thay đổi tâm trạng. Vì vậy, khi có "đèn đỏ", chị em cần hết sức lưu ý để bảo vệ sức khỏe của mình. Một trong những việc chị em cần làm là lưu ý khi sử dụng bất kì loại thuốc nào.

Một số loại thuốc không được khuyến khích sử dụng khi chị em đang trong những ngày "đèn đỏ", vì nó có thể ảnh hưởng đến lưu lượng kinh nguyệt nội tiết, cơ quan sinh sản... Bất kì chị em nào cũng cần nắm được điều này để bảo vệ sức khỏe của mình tốt hơn.

Những loại thuốc bạn nên tránh dùng khi đến kì kinh nguyệt bao gồm:

- Thuốc trị viêm nhiễm phụ khoa: Trong thời kỳ kinh nguyệt, niêm mạc tử cung bị bong ra ngoài, cổ tử cung giãn ra, môi trường âm đạo cũng ẩm ướt tạo điều kiện tốt cho vi khuẩn phát triển. Nếu sử dụng các loại thuốc chống nhiễm khuẩn, nấm “vùng kín” sẽ dẫn đến khả năng khoang tử cung bị vi khuẩn xâm lấn ngược lên trên do cổ tử cung đã bị giãn ra.

- Thuốc nội tiết: Trong những ngày có “đèn đỏ”, nội tiết trong cơ thể người phụ nữ không được ổn định, nếu dùng thêm các loại thuốc nội tiết sẽ có thể dẫn đến rối loạn kinh nguyệt và ảnh hưởng sức khỏe.

- Thuốc chống đông máu: Nếu dùng thuốc này có thể gây ra hiện tượng rong kinh, thậm chí chảy máu nặng hơn trong kỳ kinh nguyệt.

- Thuốc chống thèm ăn, thuốc giảm béo: Các loại thuốc này chứa thành phần ức chế sự thèm ăn, nếu dùng trong chu kì kinh nguyệt có thể dẫn tới rối loạn kinh nguyệt, tiểu khó, hay đánh trống ngực, lo âu và có thể dẫn tới vô kinh.

- Thuốc cầm máu: Thuốc cầm máu như vitamin K… có thể làm giảm tính thấm của mao mạch, gây co thắt các mao mạch để thúc đẩy việc tống máu ra ngoài dẫn đến ứ huyết. 

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons