THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, Staclazide 30 MR
Xuất xứ:
Việt Nam
Công dụng:
Tiểu đường tuýp 2 (không phụ thuộc insulin) mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát được glucose huyết.
Uống một liều duy nhất vào bữa sáng, nuốt nguyên viên thuốc.
Hàm lượng:
Mỗi viên nén phóng thích kéo dài chứa gliclazid 30 mg.
Liều dùng:
Một viên phóng thích kéo dài 30 mg tương đương với một viên nén 80 mg thông thường. Liều khởi đầu là 30 mg mỗi ngày (1 viên). Nếu việc kiểm soát glucose huyết đã đạt thì có thể coi đó là liều duy trì. Nếu việc kiểm soát glucose huyết chưa đạt, thì có thể tăng dần liều lên 60 mg (2 viên), 90 mg (3 viên), 120 mg (4 viên)/ngày theo từng nấc, cách nhau tối thiểu 1 tháng một lần, trừ những bệnh nhân mà glucose huyết không có đáp ứng giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp này, có thể tăng liều ngay sau tuần điều trị thứ 2. Liều tối đa là 120 mg (4 viên) mỗi ngày.
Gliclazid có thể phối hợp với metformin, các chất ức chế, α - glucosidase (ví dụ acarbose) hoặc với insulin. Khi điều trị phối hợp với insulin, cần có sự giám sát của thầy thuốc.
Người cao tuổi sử dụng liều như khuyến cáo đối với bệnh nhân dưới 65 tuổi.
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình dùng liều như liều cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường, theo dõi cẩn thận.
Liều khởi đầu tối thiểu là 30 mg/ ngày đối với những bệnh nhân có nguy cơ hạ glucose huyết:
Suy dinh dưỡng hoặc kém hấp thu.
Rối loạn nội tiết nặng hoặc kém bù (giảm năng tuyến yên, giảm năng tuyến giáp, thiểu năng vỏ thượng thận).
Ngưng điều trị corticoid kéo dài và/ hoặc liều cao.
Bệnh mạch máu nặng (bệnh mạch vành nặng, suy động mạch cảnh nặng, bệnh mạch máu lan tỏa).
Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Staclazide 30 MR ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
Tác dụng phụ:
Thường gặp
Gây hạ glucose huyết.
Ðau đầu.
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn.
Phát ban.
Ít gặp
Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu.
Phản ứng da, niêm mạc.
Hiếm gặp
Trạng thái lơ mơ, vã mồ hôi.
Tăng tần số tim.
Tái xanh.
Nôn, đói cồn cào.
Lưu ý:
Không dùng thuốc trong điều trị tiểu đường tuýp 1. Khi dùng trong điều trị tiểu đường túyp 2 thì chống chỉ định với bệnh nhân đã vào giai đoạn nhiễm acid ceton và nhiễm trùng nặng, chấn thương hoặc tình trạng nặng khác mà thuốc nhóm sulfonylurê không thể kiểm soát được sự tăng đường huyết.
Gliclazid thích hợp cho bệnh nhân tăng nguy cơ hạ đường huyết. Gliclazid được bất hoạt chủ yếu ở gan nên có thể thuốc thích hợp cho bệnh nhân suy thận, mặc dù vậy, cần theo dõi cẩn thận nồng độ glucose huyết.
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân thiếu hụt G6PD vì có nguy cơ gây thiếu máu tan huyết.
Phụ nữ có thai không dùng gliclazid. Người đang dùng gliclazid mà có thai, phải báo ngay cho bác sỹ để chuyển sang dùng insulin.
Chống chỉ định sử dụng gliclazid cho phụ nữ cho con bú.
Bệnh nhân nên được cảnh báo về những nguy hiểm của việc hạ đường huyết trong lúc đang lái xe và có cách xử lý thích hợp trong tình trạng này (ngừng lái xe sớm nhất có thể, nhanh chóng bổ sung đường và rời ghế xe, tắt máy). Bệnh nhân bị mất nhận thức khi hạ đường huyết hoặc bị hạ đường huyết thường xuyên không nên lái xe.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân nhạy cảm với gliclazid hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tiểu đường tuýp 1.
Tiểu đường đã vào giai đoạn tiền hôn mê hoặc hôn mê, tiểu đường nhiễm acid ceton.
Nhiễm khuẩn nặng hoặc chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.
Suy gan, suy thận nặng.
Đang điều trị với miconazol.
Phụ nữ đang cho con bú.