THUỐC TÁC ĐỘNG LÊN HỆ THẦN KINH, Risperidon 2

Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Risperidone ………………………………………………………………… 2 mg

Tá dược vừa đủ ………………………………… …………………… 1 viên

( Lactose monohydrat, Avicel M101, Tinh bột ngô, Natri lauryl sulfat, Aerosil, Magnesi stearat, HPMC 615, HPMC 606,  PEG 6000, Titan dioxyd, Sắt oxyd đỏ, Sắt oxyd vàng, Tween 80 )

Hàm lượng:

Risperidone được chỉ định điều trị các dạng bệnh tâm thần cấp và mạn (trong đó nổi bật các triệu chứng dương tính và âm tính), cải thiện triệu chứng cảm xúc kết hợp với tâm thần phân liệt.

 Các rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút trí tuệ.

 Trị hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực.

 Rối loạn cư xử và hành vi bị phá vỡ ở trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn với chức năng vận dụng trí óc dưới mức trung bình hay chậm phát triển tâm thần vận động mà hành vi bị phá hủy nổi trội.

 Bệnh tự kỷ ở trẻ em và thanh thiếu niên.

 Nên đánh giá lại về hiệu lực của thuốc với từng bệnh nhân khi quyết định dùng Risperidon dài ngày.

Liều dùng:

Nên dùng Risperidone theo phát đồ mỗi ngày 2 lần, dùng lúc đói hoặc no.

  Bắt đầu với liều 1 mg x 2 lần/ngày vào ngày thứ nhất với các nấc tăng 1 mg x 2 lần/ngày cho đến tổng liều hằng ngày là 6-8 mg đạt được trong 3 đến 7 ngày tuỳ theo dung nạp của bệnh nhân. Khi cần phải chỉnh liều, nên tăng/giảm theo từng nấc nhỏ 1 mg x 2 lần/ngày.

  Hiệu quả tối đa của Risperidone đạt được với liều      4 - 8 mg/ngày. Tính an toàn của các liều trên 16 mg chưa được khảo sát

  Liều dành cho bệnh nhân suy gan và suy thận

    +    Vì sự thải trừ Risperidone có thể bị giảm và nguy cơ về tác dụng phụ, đặc biệt là chứng hạ huyết áp tăng ở người suy thận và ở người cao tuổi, hay ở những bệnh nhân có khả năng bị tụt huyết áp hoặc ở những người mà chứng tụt huyết áp có thể dẫn đến nguy cơ, phải bắt đầu điều trị Risperidone với liều giảm bớt, khuyến cáo dùng 0,5 mg x 2 lần/ngày và tăng lên khi cần thiết và đến khi có thể dung nạp được, với lượng gia tăng 0,5 mg x 2 lần/ngày; liều tăng trên 1,5 mg x 2 lần/ ngày, phải được thực hiện ở cách khoảng ít nhất 7 ngày. Cũng cần giảm liều ở người suy gan vì nguy cơ  tăng lượng Risperidone tự do ở người bệnh này.

Cần phải chuẩn liều thật thận trọng và theo dõi chặt chẽ.

   Liều dùng cho trẻ em

       +   Không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi.

   Liều duy trì

       +   Chưa có bằng chứng về thời gian điều trị với Risperidone, khuyến cáo nên tiếp tục dùng liều thấp nhất có thể duy trì được sự thuyên giảm ở những bệnh nhân cho đáp ứng có lợi.

Tác dụng phụ:

Tác dụng ngoại ý thường thấy là mất ngủ, kích động, lo lắng và nhức đầu.

Ít gặp hơn là buồn ngủ, mệt mỏi, choáng váng, giảm tập trung, táo bón, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, nhìn mờ, rối loạn cường dương, rối loạn xuất tinh, rối loạn cực khoái, viêm mũi và nổi ban. Ở một vài bệnh nhân có thể có triệu chứng ngoại tháp, các tác dụng này thường nhẹ và phục hồi khi giảm liều và/hoặc dùng các thuốc chống Parkinson nếu cần.

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ                                                                 

Biểu hiện:

  Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp như buồn ngủ, an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và triệu chứng ngoại tháp, một số hiếm ca có khoảng QT kéo dài, co giật và ngừng tim – hô hấp. 

Điều trị:           

   Cung cấp oxy đầy đủ và thông khí.

   Rửa dạ dày (sau khi đặt ống nội khí quản, nếu người bệnh mất ý thức), xem xét dùng than hoạt hoặc thuốc xổ.

   Theo dõi tim mạch, điện tâm đồ để phát hiện loạn nhịp có thể xảy ra. 

   Hạ huyết áp và suy tuần hoàn nên được điều trị bằng biện pháp thích hợp như truyền dịch tĩnh mạch, và/ hoặc các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm. (không dùng epinephrin và dopamin).

   Trong trường hợp có triệu chứng ngoại tháp nặng, nên dùng các thuốc kháng cholinergic.

   Nếu áp dụng liệu pháp chống loạn nhịp, không dùng disopyramid, procainamid và quinidin vì cũng gây tác dụng kéo dài QT, cộng hợp với tác dụng của Risperidone. Tác dụng chẹn alpha  adrenergic của bretilium cũng cộng hợp với tác dụng của Risperidone dẫn đến hạ huyết áp.

   Không có thuốc giải độc đặc hiệu với Risperidone.

Tương tác thuốc:

  Risperidone tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương, nên dùng liều Risperidone thấp hơn khi phối hợp với những thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương khác và rượu. Nên khuyên bệnh nhân tránh dùng rượu khi dùng Risperidone.

  Quinidin có thể làm tăng tác dụng bloc nhĩ – thất của Risperidone. Risperidone có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chống tăng huyết áp.

  Risperidone đối kháng với tác động của levodopa và các thuốc chủ vận của và dopamin.

  Carbamazepine cũng như các thuốc chống cảm ứng men gan khác, làm giảm nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của Risperidone. Liều của Risperidone nên được điều chỉnh lại và giảm liều nếu cần thiết khi ngưng dùng carbamazepine hoặc các thuốc cảm ứng men gan khác.  

Lưu ý:

Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.

 

Bảo quản:

Nơi khô mát, dưới 25oC. Tránh ánh sáng, tránh ẩm.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân dùng quá liều barbiturat, chế phẩm có thuốc phiện hoặc rượu. Quá mẫn với các thành phần của thuốc.