Xuất xứ:

Việt Nam

Công dụng:

Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở những bệnh nhân phù hợp với liệu pháp phối hợp thuốc.

Hàm lượng:

Mỗi viên nén chứa lisinopril 10 mg và hydroclorothiazid 12, 5 mg.

Liều dùng:

Liều dùng thông thường: 1 viên x 1 lần/ ngày. Nên uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nói chung, nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần ở liều điều trị này, có thể tăng liều lên 2 viên x 1 lần/ ngày.

Bệnh nhân suy thận:

Lisiplus STADA® không được dùng điều trị khởi đầu cho bất kỳ bệnh nhân suy thận nào.

Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30 và < 80 ml/ phút, Lisiplus STADA® có thể được dùng, nhưng chỉ sau khi đã điều chỉnh liều của từng thành phần.

Bệnh nhân đã điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đó:

Nên ngừng điều trị bằng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi dùng Lisiplus STADA®. Nếu điều này là không thể, nên bắt đầu điều trị riêng lẻ với lisinopril liều 5 mg.

Người cao tuổi:

Kkhông cần điều chỉnh liều. Trong các nghiên cứu lâm sàng hiệu quả và khả năng dung nạp của lisinopril và hydroclorothiazid khi dùng phối hợp tương đương ở cả trên bệnh nhân tăng huyết áp cao tuổi và trẻ tuổi.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập.

Tác dụng phụ:

Lisinopril

Thường gặp:

Đau đầu, ho khan kéo dài.

Ít gặp:

Buồn nôn, mất vị giác, tiêu chảy, hạ huyết áp, ban da, rát sần, mày đay có thể ngứa hoặc không, mệt mỏi, protein niệu, sốt hoặc đau khớp.

Hiếm gặp:

Phù mạch, tăng kali huyết, lú lẫn, kích động, cảm giác tê bì hoặc như kim châm ở môi, tay và chân, thở ngắn, khó thở, đau ngực, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, gan nhiễm độc, vàng da, ứ mật, hoại tử gan và tổn thương tế bào, viêm tụy.

Hydroclorothiazid

Thường gặp:

Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, hạ kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).

Ít gặp:

Hạ huyết áp thế đứng, loạn nhịp tim, buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, co thắt ruột, mày đay, ban da, nhạy cảm với ánh sáng, hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, hạ phosphat huyết.

Hiếm gặp:

Phản ứng phản vệ, sốt, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, viêm mạch, ban da, xuất huyết, viêm gan, vàng da, ứ mật trong gan, viêm tụy, khó thở, viêm phổi, phù phổi, suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương, mờ mắt.

Lưu ý:

Ảnh hưởng lên thận: Nên theo dõi chức năng thận của bệnh nhân trong suốt vài tuần đầu điều trị; có thể giảm liều và/hoặc ngưng lisinopril và/hoặc thuốc lợi tiểu. Hẹp động mạch chủ thận, tiền sử suy thận và kết hợp với thuốc lợi tiểu còn là yếu tố nguy cơ gây suy thận trong quá trình điều trị với thuốc ức chế ACE. Trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có bằng chứng suy thận (nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 2 mg/dl), nên xem xét ngưng dùng lisinopril nếu nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 3 mg/dl hoặc gấp đôi so với trị số trước khi điều trị.

Ảnh hưởng nồng độ kali: Tăng kali huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận hoặc tiểu đường đang dùng thuốc (như thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, thuốc thay thế muối chứa kali). Việc tăng kali huyết có thể gây hậu quả nghiêm trọng, có nguy cơ tử vong, loạn nhịp tim.

Hạ glucose huyết: Hạ glucose huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng kết hợp thuốc ức chế ACE với insulin hay các thuốc trị bệnh tiểu đường dùng đường uống, đặc biệt trong những tuần đầu điều trị phối hợp hay trên bệnh nhân suy thận.

Ho: Ho khan và dai dẳng đã được báo cáo với tất cả các thuốc ức chế ACE, chấm dứt sau khi ngừng dùng thuốc.

Phẫu thuật/gây mê: Có thể xảy ra hạ huyết áp trên những bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc trong khi gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp.

Nên thận trọng dùng thuốc nhóm thiazid ở những bệnh nhân suy chức năng gan hoặc bị bệnh gan tiến triển do những thay đổi nhỏ trong cân bằng dịch hoặc điện giải có thể dẫn đến hôn mê gan.

Ở những bệnh nhân tiểu đường, có thể phải điều chỉnh liều của insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết khác. Thuốc lợi tiểu thiazid có thể gây tăng glucose huyết. Vì vậy bệnh tiểu đường tiềm ẩn có thể bộc lộ rõ trong quá trình điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid.

Tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc có thể tăng lên ở người bệnh sau khi cắt bỏ thần kinh giao cảm.

Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid làm tăng sự bài tiết magnesi qua đường tiểu; điều này dẫn đến hạ magnesi huyết.

Dùng thuốc lợi tiểu nhóm thiazid có thể gây tăng nồng độ cholesterol và triglycerid.

Không khuyến cáo dùng các thuốc ức chế ACE trong ba tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế ACE trong quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ.

Hydroclorothiazid đi qua nhau thai. Dựa trên cơ chế tác động dược lý của hydroclorothiazid, việc dùng thuốc trong quý thứ hai và thứ ba có thể gây ra các ảnh hưởng trên thai nhi và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu. Ngưng dùng Lisiplus STADA® càng sớm càng tốt khi phát hiện có thai.

Phụ nữ cho con bú: Không rõ lisinopril có phân bố vào sữa mẹ hay không, tuy nhiên hydroclorothiazid lại có trong sữa mẹ. Vì khả năng có những phản ứng phụ nghiêm trọng của hydroclorothiazid ở trẻ đang bú sữa mẹ, nên quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng Lisiplus STADA®, cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Cũng như với các thuốc hạ huyết áp khác, các chế phẩm kết hợp lisinopril / hydroclorothiazid có thể ảnh hưởng từ mức độ nhẹ đến trung bình trên khả năng lái xe và dùng máy móc. Đặc biệt vào lúc bắt đầu điều trị hoặc khi mới điều chỉnh liều và khi dùng chung thuốc với rượu, nhưng những ảnh hưởng này phụ thuộc vào tính nhạy cảm của từng cá nhân.

Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30oC.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với lisinopril, với bất kỳ thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Quá mẫn với hydroclorothiazid hoặc các thuốc có dẫn xuất sulphonamid.

Tiền sử phù mạch khi điều trị bằng thuốc ức chế ACE trước đó.

Hẹp lỗ van động mạch chủ, bệnh cơ tim tắc nghẽn.

Hẹp động mạch thận hai bên hoặc ở một thận đơn độc.

Phù mạch do di truyền hoặc vô căn.

Quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ.

Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút).

Vô niệu.

Suy gan nặng.